Sifrol 0.75 giá bao nhiêu

  • Tác giả
Nhà thuốc Bạch Mai

Biên tập bởi: Ds Truong Med
Tham vấn y khoa: Bs Tran Lien

Trang thông tin của Nhà thuốc Bạch Mai giúp bệnh nhân An tâm dùng thuốc:

  • Tra cứu thông tin chính xác nhất về thuốc và cách dùng thuốc: Đúng bệnh Đúng thuốc Đúng liều Đúng thời điểm Xử lý đúng.
  • Tra cứu giá công khai, minh bạch giúp bệnh nhân tiết kiệm nhất.
  • Hỗ trợ mua giúp thuốc và giao tận nhà với dịch vụ MyPill.
//nhathuocbachmai.vn
024 6328 0499

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Sifrol 0.75mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Sifrol 0.75mg và giá bán thuốc Sifrol 0.75mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Sifrol 0.75mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Sifrol 0.75mg là thuốc gì ?

Sifrol 0.75mg là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị bệnh Parkinson, cải thiện khả năng di chuyển và giảm run, độ cứng, di chuyển chậm và đứng không vững. Thuốc cũng có thể làm giảm số lượng các cơ không thể di chuyển [hội chứng on-off].

Thành phần của thuốc Sifrol 0.75mg

Mỗi viên [có thể bẻ đôi]:Pramipexole dihydrochloride monohydrate 0,25mg hay 1mg [tương đương0,18mg hay 0,7mg pramipexole].

Mỗi viên [phóng thích chậm]:Pramipexole dihydrochloride monohydrate 0,375mg, 0,75mg hay 1,5mg [tương đương0,26mg, 0,52mg hay 1,05mg pramipexole].

Công dụng của thuốc Sifrol 0.75mg

* SIFROL được chỉ định điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu [không cùng levodopa] hoặc kết hợp với levodopa, nghĩa là có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng [wear off] hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trong hiệu quả điều trị [cuối liều hay dao động bật tắt on off].

* SIFROL viên nén được chỉ định điều trị triệu chứng cho hội chứng chân không yên vô căn vừa đến nặng với liều lượng đến 0,75 mg dạng muối [xem phầnLiều lượng và cách dùng].

Cách dùng liều dùng của thuốc Sifrol 0.75mg

Bệnh Parkinson

SIFROL viên nén: Uống thuốc với nước, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không. Liều hằng ngày được chia đều để uống 3 lần trong ngày.

SIFROL viên nén phóng thích chậm: là dạng bào chế đường uống của pramipexole dùng một lần duy nhất trong ngày. Nên uống nguyên cả viên với nước, và không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát. Có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên dùng hàng ngày tại một thời điểm nhất định. Khi quên không uống một liều, nên uống bù SIFROL viên nén phóng thích chậm trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dùng thường xuyên theo lịch. Nếu quá 12 giờ, nên bỏ qua liều bị quên và liều tiếp theo nên được sử dụng vào ngày hôm sau theo đúng lịch trình thuốc.

Điều trị khởi đầu

Liều dùng tăng dần từ từ, liều khởi đầu là 0,375 mg dạng muối mỗi ngày, rồi tăng liều dần mỗi 5-7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ quá khó chịu, nên chỉnh liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.

xem Bảng 1.

Nếu cần tăng liều thêm nữa, mỗi tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,75 mg dạng muối cho đến liều tối đa là 4,5 mg dạng muối một ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi liều cao hơn 1,5 mg/ngày [xem phầnTác dụng ngoại ý].

Bệnh nhân đã dùng SIFROL viên nén có thể chuyển qua sử dụng SIFROL viên phóng thích chậm chỉ sau 1 đêm, với cùng một liều lượng dùng hàng ngày. Sau khi chuyển qua dùng SIFROL viên nén phóng thích chậm, liều lượng có thể điều chỉnh dựa vào đáp ứng điều trị của bệnh nhân [xem mụcTính chất dược lý].

Điều trị duy trì

Liều dùng cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,375 mg dạng muối đến tối đa là 4,5 mg dạng muối mỗi ngày. Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt cho thấy hiệu quả đạt được bắt đầu từ liều 1,5 mg dạng muối. Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng ngoại ý. Trong các thử nghiệm lâm sàng, có khoảng 5% bệnh nhân được điều trị ở liều thấp hơn 1,5 mg dạng muối. Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liều levodopa. Giảm liều levodopa được khuyến cáo trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì SIFROL tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.

Ngừng điều trị

Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Vì vậy, cần giảm liều pramipexole từ từ ở mức 0,75 mg dạng muối mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0,75 mg dạng muối. Sau đó, cứ mỗi ngày nên giảm liều bớt 0,375 mg dạng muối mỗi ngày [xem phầnCảnh báo].

Liều dùng trên bệnh nhân suy thận

Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Dưới đây là liều lượng được gợi ý khi khởi đầu điều trị: Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 50mL/phút không cần phải giảm liều hay số lần dùng thuốc hàng ngày.

[a]Viên nén phóng thích chậm:Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30 đến 5mL/phút, bắt đầu với liều 0,375mg dạng muối SIFROL viên nén phóng thích chậm mỗi ngày. Nên lưu ý và đánh giá cẩn thận đáp ứng điều trị và mức độ dung nạp trước khi tăng liều dùng hàng ngày sau một tuần. Nếu việc tăng thêm liều dùng là cần thiết, liều dùng nên được tăng là 0,375mg dạng muối cho mỗi tuần cho đến liều tối đa là 2,25 mg dạng muối mỗi ngày. Không khuyến cáo điều trị ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30mL/phút với SIFROL viên nén phóng thích chậm do dữ liệu không có sẵn cho nhóm bệnh nhân này. Nên cân nhắc khi sử dụng SIFROL viên nén trong trường hợp này. Nên tuân theo các khuyến cáo đưa ra ở trên nếu chức năng thận suy giảm trong quá trình điều trị duy trì.

[b]Viên nén:Trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 20mL/phút, liều hàng ngày của SIFROL nên được uống một lần, bắt đầu với liều 0,125 mg dạng muối mỗi ngày. Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 1,5 mg pramipexole. Nếu chức năng thận suy giảm trong thời gian điều trị duy trì, cần giảm liều SIFROL hàng ngày theo cùng một tỉ lệ với sự suy giảm của độ thanh thải creatinin, tức là nếu độ thanh thải creatinin giảm 30%, thì cũng giảm 30% liều SIFROL hàng ngày. Liều hàng ngày có thể chia ra uống hai lần nếu độ thanh thải creatinin ở trong khoảng từ 20 đến 50mL/phút và nên uống một lần duy nhất trong ngày nếu độ thanh thải creatinin dưới 20mL/phút.

Liều dùng trên bệnh nhân suy gan

Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan vì khoảng 90% hoạt chất được hấp thu sẽ được bài tiết qua thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của SIFROL vẫn chưa được nghiên cứu.

Liều dùng ở trẻ em và thanh thiếu niên

Không khuyến cáo sử dụng SIFROL viên nén phóng thích chậm ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do còn thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

Hội chứng chân không yên

Viên thuốc được uống với nước, và có thể uống cùng hay không cùng thức ăn.

Liều khởi đầu được khuyến nghị của SIFROL là 0,125 mg dạng muối uống mỗi ngày một lần, dùng 2-3 giờ trước khi đi ngủ. Đối với bệnh nhân cần giảm nhẹ triệu chứng thêm nữa, có thể tăng liều cách mỗi 4-7 ngày [khoảng cách giữa các bước tăng liều], đến tối đa là 0,75 mg dạng muối/ngày.

xem Bảng 2.

Do hiệu quả lâu dài của SIFROL trong điều trị hội chứng chân không yên chưa được thử nghiệm đầy đủ, cần đánh giá đáp ứng của bệnh sau ba tháng điều trị và cân nhắc việc có tiếp tục dùng thuốc hay không. Nếu điều trị bị gián đoạn trong vài ngày, cần bắt đầu chuẩn liều lại theo như bảng trên.

Ngừng điều trị

Không cần giảm liều SIFROL từ từ do liều điều trị hàng ngày hội chứng chân không yên vô căn không quá 0,75 mg dạng muối. Không loại trừ hiện tượng bật ngược [rebound, tình trạng tệ hơn của các triệu chứng sau khi ngừng thuốc đột ngột].

Liều dùng trên bệnh nhân suy thận

Sự thải trừ pramipexole phụ thuộc vào chức năng thận. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin trên 20mL/phút không cần phải giảm liều hàng ngày. Việc sử dụng SIFROL trên bệnh nhân có hội chứng chân không yên đang chạy thận nhân tạo hoặc bệnh nhân suy thận nặng chưa được nghiên cứu.

Liều dùng trên bệnh nhân suy gan

Không cần thiết phải giảm liều trên bệnh nhân suy gan, vì khoảng 90% lượng thuốc đã hấp thu được bài tiết qua thận.

Liều dùng ở trẻ em và thiếu niên

Khuyến cáo không dùng SIFROL cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do chưa có đủ số liệu chứng minh tính an toàn và hiệu quả của thuốc SIFROL đối với nhóm đối tượng này.

Không dùng thuốc Sifrol 0.75mg trong trường hợp sau

Mẫn cảm với pramipexole hoặc bất cứ thành phần nào của sản phẩm.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Sifrol 0.75mg

Khi kê toa SIFROL cho bệnh nhân Parkinson bị suy thận, nên giảm liều như hướng dẫn ở mụcLiều lượng và Cách dùng.

Ảo giác là tác dụng phụ đã biết của thuốc đồng vận dopamin và của levodopa. Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác [phần lớn là ảo thị].

Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, rối loạn vận động có thể gặp khi bắt đầu chuẩn liều SIFROL. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.

SIFROL có liên quan đến buồn ngủ và khởi phát ngủ gật, đặc biệt ở bệnh nhân Parkinson. Ngủ gật trong các hoạt động hàng ngày mà trong một vài trường hợp không biết hoặc không có dấu hiệu báo trước thì ít gặp. Bệnh nhân cần được thông báo và khuyên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc khi điều trị bằng SIFROL. Bệnh nhân có xuất hiện buồn ngủ hoặc ngủ gật cần hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.

Bên cạnh đó, cần cân nhắc giảm liều hoặc ngừng điều trị. Do có thể có các tác dụng khác cần khuyến cáo bệnh nhân nếu họ có sử dụng các thuốc an thần hoặc rượu [alcohol] cùng pramipexole [xem mụcTác động đối với khả năng lái xe và vận hành

máy mócvàTác dụng ngoại ý].

Bệnh nhân và người chăm sóc nên nhận biết về các hành vi bất thường [phản ánh các triệu chứng của rối loạn kiểm soát xung lực và các hành vi xung lực cưỡng bức] như ăn nhiều [ăn uống vô độ], mua sắm quá độ [compulsive shopping], tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc dopaminergic.

Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ.

Chỉ điều trị thuốc đồng vận dopamine cho bệnh nhân có rối loạn tâm thần nếu như lợi ích thu được cao hơn nguy cơ.

Cần tránh việc sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole [xem mụcTương tác].

Cần kiểm tra mắt định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.

Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chung là hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic. Sự xuất hiện của các triệu chứng trong hội chứng an thần kinh ác tính cũng được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic [xem phầnLiều lượng và Cách dùng].

Các báo cáo trong y văn cho thấy điều trị hội chứng chân không yên bằng thuốc đồng vận dopaminergic có thể gây tăng hội chứng chân không yên.

Hiện tượng gia tăng biểu hiện bằng sự khởi phát triệu chứng sớm hơn vào buổi tối [hoặc thậm chí buổi chiều], tăng các triệu chứng và triệu chứng lan rộng đến các chi khác. Các thử nghiệm có đối chứng của SIFROL trên bệnh nhân có hội chứng chân không yên thường không kéo dài đủ thời gian để ghi nhận hiện tượng gia tăng này. Tần suất gia tăng sau một thời gian dài sử dụng SIFROL và việc xử lý thích hợp của những biến cố này chưa được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Sifrol 0.75mg

Các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra

Các tác dụng không mong muốn sau có thể xảy ra sau khi dùng SIFROL: mơ bất thường, hay quên, suy tim, biểu hiện hành vi của hiện tượng rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi xung lực cưỡng chế như ăn uống vô độ, mua sắm quá độ [compulsive shopping], tăng hoạt động tình dục và cờ bạc bệnh lý; lú lẫn, táo bón, hoang tưởng, chóng mặt, rối loạn vận động, khó thở, mệt mỏi, ảo giác, nhức đầu, nấc, tăng động, hạ huyết áp, tiết hormone kháng bài niệu không tương xứng, ăn nhiều [ăn uống vô độ], mất ngủ, rối loạn ham muốn tình dục, buồn nôn, hoang tưởng [paranoia], phù ngoại biên, viêm phổi, ngứa, phát ban và phản ứng quá mẫn khác; bồn chồn [không yên], buồn ngủ, ngủ gật bất thình lình, ngất, rối loạn thị lực bao gồm nhìn đôi, nhìn mờ và giảm thị lực, nôn, tăng cân, giảm cân kể cả giảm cảm giác ngon miệng, tăng cân.

Dựa trên phân tích các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, bao gồm 1778 bệnh nhân bị Parkinson dùng pramipexole viên nén phóng thích chậm [hoặc 1923 bệnh nhân dùng viên nén] và 1297 bệnh nhân [hoặc tương ứng 1354 bệnh nhân] dùng giả dược, tác dụng phụ của thuốc được ghi nhận ở cả hai nhóm. 67% bệnh nhân dùng SIFROL viên nén phóng thích chậm và 54% [hoặc tương ứng 52% bệnh nhân] dùng giả dược cho biết gặp ít nhất một tác dụng phụ.

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong bảng dưới đây là những tác dụng xuất hiện với tỷ lệ 0,1% hoặc cao hơn ở những bệnh nhân điều trị với pramipexole và được báo cáo thường xuyên hơn một cách đáng kể ở những bệnh nhân dùng pramipexole so với dùng giả dược, hoặc khi các hiện tượng đó được cân nhắc là có liên quan về mặt lâm sàng. Các tác dụng phụ chủ yếu có mức độ nhẹ đến trung bình, thường xuất hiện ở giai đoạn đầu khi điều trị và thường có xu hướng mất đi khi tiếp tục điều trị.

Theo phân loại hệ cơ quan trong cơ thể, các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo mức độ tần xuất [số bệnh nhân được cho là có xuất hiện phản ứng], sử dụng phân loại sau: rất phổ biến [1/10], phổ biến [1/100 tới

Chủ Đề