Phương pháp kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu

Thời gian đăng: 13-04-2015 10:32 | 1482 lượt xem

In bản tin

Phương kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau quả

Hiện nay để kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên rau quả có nhiều phương pháp khác nhau. Các phương pháp phổ biến có thể kể đến như: Phương pháp Enzyme, phương páp sắc ký, phương pháp quang phổ,... Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Tùy theo nhu cầu sử dụng và điều kiện của mình, khách hàng lựa chọn cho mình phương pháp phù hợp.

  • Phương pháp truyền thống:
  • Phương pháp này kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trên rau quả, trái cây bằng bộ GT -TES KIT của Bộ Y tế Thái Lan. Phương pháp này dựa vào đặc tính ức chế men acetylc holinesterase của các loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm phospho hữu cơ và carbamate: Khi cho men acetylcholinesterase vào trong dịch chiết mẫu rau quả có chứa dư lượng thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, carbamate thì một phần men này bị ức chế chỉ còn lại một phần thừa. Men acetylcholinesterase tự do [không bị ức chế] thủy phân acetylcholine tạo acid acetic và choline. Dựa vào phản ứng tạo màu gữa Ace

Dựa vào phản ứng tạo màu của acetylcholine còn thừa với thuốc thử GT mà chúng ta có thể xác định được mức độ thuốc trừ sâu tồn dư trong rau quả với t hời gian chỉ trong vòng 60- 80  phút, trong khi với các phương pháp phân tích khác thường phải mất từ 3 -5 ngày.

1. Phương pháp hiện đại:

  • Phương pháp này sử dụng hệ thống sắc ký lỏng ghép khối phổ hoặc sắc ký khí. Phương pháp này có ưu điểm có thể phân tích chính xác hàm lượng của thuốc trừ sâu trong rau quả. Tuy nhiên chi phí đầu tư thiết bị quá lớn cũng như chi phí vận hành cao, thời gian phân tích lâu 3- 5 ngày, đặc biệt đòi hỏi đội ngũ phân tích có chuyên môn cao

Phương pháp này chỉ thích hợp cho cơ quan có chức năng kiểm định nhà nước về an toàn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật như: Cục vệ sinh an toàn thực phẩm- Bộ Y tế, Cục Bảo vệ Thực vật,…

2. Phương pháp kiểm tra nhanh dư lượng thuốc BVTV bằng máy quang phổ Mini và bộ Kit của Asean

  • Phương pháp này về nguyên tắc cũng dựa trên nguyên tắc của bộ GT- Test KIT của Thái Lan. Nhưng đã có sự cải tiến đáng kể và thao tác và cách thực hiện
  • Thứ nhất: Thao tác đơn giản chỉ gồm 3 bước- chiết mẫu- phản ứng- đo lường. Tổng thời gian thao tác là 20 phút trong khi GT- Test KIT mất khoảng 60- 80 phút
  • Thứ hai: Cho kết quả chính xác và tin cậy cao [đạt 85% - 90%] Kết quả được hiển thị dưới dạng tỷ lệ % ức chế dư lượng thuốc BVTV. Sử dụng phương pháp so màu máy cho ta biết chính xác tỷ lệ % thuốc trừ sâu tồn dư trong mẫu rau quả. Căn cứ vào mức tỷ lệ này người sử dụng có thể biết mẫu rau ở ngưỡng an toàn hay vượt quá dư lượng cho phép. Trong khi ở GT- Test Kit chúng ta phải so bằng mắt thường và không biết tỷ lệ dư lượng thuốc BVTV trong mẫu là bao nhiêu %

Chi tiết sản phẩm quý khách có thể tham khảo tại websit của hãng:

//3bscitech.com.vn/may-kiem-tra-nhanh-du-luong-thuoc-bvtv-1-1-1470012.html

Bình luận

Bình luận bằng tài khoản Facebook | Bình luận bằng tài khoản Google+

​Khi đi mua nông sản thực phẩm, khách hàng thường muốn biết rau quả có nhiễm các chất độc hại vượt mức an toàn không, chẳng hạn như thuốc trừ sâu. Phân tích dư lượng thuốc trừ sâu là công việc quan trọng vì ở nồng độ nhất định thuốc trừ sâu độc hại đối với con người và động vật hoang dã. Hiện nay, phương pháp tiêu chuẩn dùng để trích ly thuốc trừ sâu trong rau quả là phương pháp QuEChERS.

Phương pháp trích ly này đòi hỏi công việc tẻ nhạt, thiếu chính xác và tốn thời gian như cân các muối, lắc mẫu thủ công, chuyển mẫu. Sau cùng, mỗi lần trích ly mẫu cần từ 20 đến 60 phút để hoàn tất. Ngoài ra, việc chuyển mẫu nhiều-bước tạo ra chất thải. Vì thế, các nhà sản xuất thực phẩm mong muốn có một phương pháp cải tiến sao cho nhanh hơn và tự động hóa nhưng mức độ thu hồi và độ tái lập vẫn cao tương tự.

Trích ly thuốc trừ sâu bằng máy trích ly EDGE

Trong tài liệu giới thiệu và khuyến cáo ứng dụng này, máy trích ly EDGE đã xử lí lượng thuốc trừ sâu từ 10g mẫu dưa leo, cà chua, và ớt xanh đã được đồng nhất bằng cách dùng một đặc tính tạo bọt mới và Q-Matrix Hydra, một chất hấp phụ loại bỏ nước, trong vòng chưa đến 9 phút.

Máy trích ly EDGE đơn giản hóa tiến trình trích ly bằng cách sử dụng công nghệ Q-Cup® vốn chứa cả mẫu và Q- Matrix Hydra trong một buồng mẫu, do đó tiết giảm nhu cầu chuyển mẫu và tạo ra chất thải. Ngoài ra, EDGE sử dụng đặc tính tạo bọt tự động để mẫu được trộn đều, trong khi giảm bớt lao động lắc mẫu thủ công. Mức độ thu hồi của mỗi loại thuốc trừ sâu đạt trên 70% với giá trị RSD nhỏ hơn 15%, cho thấy mẫu được trích ly hoàn toàn với độ tái lập cao

Máy trích ly EDGE

Vật liệu và phương pháp

Dưa leo, cà chua, và ớt xanh đã được mua từ một cửa hàng thực phẩm địa phương. Q-Matrix Hydra là một sản phẩm của công ty CEM Corporation. ACS Grade acetonitrile và acetic axit được mua từ Sigma-Aldrich. Một hỗn hợp chuẩn chứa 1000 µg/ml của methomyl, aldicarb sulfoxide, monocrotophos, dimethoate, pirimicarb, paclobutrazol, triticonazole, etoxazole, prochloraz, và spirodiclofen trong acetonitrile đã được mua từ SPEX CertiPrep.

Chuẩn bị mẫu 

Rau và quả đã được đồng nhất bằng cách dùng máy xay Magic Bullet Blender. Một cốc Q-Cup được gắn vào để chứa C9 + G1+ C9 stack của Q-Discs®. Cân 2.5 g Q-Matrix Hydra trong Q-Cup, và 10 g mẫu rau/quả đồng nhất được xếp lên trên chất hấp phụ. Mẫu được bơm 500 ng hỗn hợp chuẩn thuốc trừ sâu. Q-Cup được đặt trong một cái giá và được trích ly trên EDGE bằng cách dùng 1 % acetic axit trong acenonitrile. Mỗi chất rau quả đồng nhất được trích ly 3 lần lăp lại. Mỗi chất trích ly được cho bay hơi xuống còn 5 mL.

Phương pháp EDGE

Q-Disc: C9 + G1 + C9Dung môi trích ly: 1 % Acetic acid trong acetonitrileThời gian khuấy: 1 phútThêm vào đỉnh: 10 mLThêm vào đáy: 5 mLRửa lần 1: 5 mLRửa lần 2: 10 mLNhiệt độ: 40°CThời gian duy trì nhiệt độ: 2 phútRửa sạch: 1:10 mL 1 % Acetic acid trong acenonitrile, giữ 3 giây ở 40°C

Phân tích 2 µL của mỗi chất trích ly đã cho bay hơi được bơm vào cột Restek ARC-18 [2.7 μm, 100 x 2.1 mm] và được tách bằng cách dùng cột Waters Acquity UPLC. Chương trình UPLC sử dụng một gradient của A: nước chứa 10 mM ammonium acetate với 0.2 % formic acid và B: methanol chứa 10 mM ammonium acetate với 0.2 % formic acid. Gradient kéo dài trên 7 phút và bắt đầu tại 95 % A và kết thúc tại 100% B. Việc chuyển tiếp MRM [Giám sát đa phản ứng] cho mỗi loại thuốc trừ sâu được kiểm soát bằng cách dùng máy quang phổ khối Xevo TQD mass spectrometer.

Kết quả

Bảng 1 trình bày mức độ thu hồi hỗn hợp các thuốc trừ sâu từ dưa leo, cà chua, và ớt xanh. EDGE trích ly hiệu quả các thuốc trừ sâu trong chưa đến 9 phút, bao gồm các bước làm mát, lọc, và làm sạch hệ thống. Mức độ thu hồi của các thuốc trừ sâu đạt trên 70% cho tất cả các nền mẫu, và độ lệch chuẩn tương đối [RSD] đạt dưới 15%, chứng tỏ mức độ thu hồi và độ tái lập rất tốt, trong chỉ một bước đơn giản. Do đó, EDGE là một giải pháp thay thế tự động hóa, nhanh chóng, và hiệu quả đối với phương pháp QuEChERS.

Bảng 1: Kết quả mức độ thu hồi từ 10g mẫu dưa leo, cà chua, và ớt xanh đã được đồng nhất [trích ly bằng EDGE]

Kết luận việc sử dụng máy trích ly EDGE để phân tích dữ lượng thuốc bảo vệ thực vật

EDGE đã trích ly nhanh chóng các thuốc trừ sâu từ 10 g mẫu dưa leo, cà chua, và ớt xanh đã được đồng nhất bằng cách dùng một đặc tính tạo bọt mới và Q-Matrix Hydra. Mức độ thu hồi đạt trên 70% với độ tái lập rất tốt [RSD nhỏ hơn 15%]. EDGE đã khắc phục một số yếu điểm của phương pháp QuEChERS, như tạo chất thải, và chuyển nhiều mẫu, bằng cách dùng công nghệ Q-Cup và tự động hóa.

Dựa trên nhiều loại nền mẫu đã được phân tích ở đây, phương pháp được mô tả ở đây rất có thể được ứng dụng đối với các loại rau và quả khác. EDGE là một lựa chọn lý tưởng cho các phòng kiểm nghiệm thực phẩm mong muốn tự động hóa phương pháp trích ly thuốc trừ sâu.Kiểm nghiệm dư lượng thuốc trừ sâu là công việc quan trọng nhằm đánh giá sự an toàn của rau quả dùng làm thực phẩm. Phương pháp truyền thống trích ly thuốc trừ sâu từ nông sản thực phẩm là phương pháp QuEChERS. Đây là phương pháp thủ công, tốn thời gian, và tạo ra nhiều chất thải. Do vậy, có nhu cầu cải tiến phương pháp trích ly.

Mức độ thu hồi của các thuốc trừ sâu đã đạt trên 70% cho từng nền mẫu thử nghiệm, và những kết quả này có khả năng tái lập cao. Công cụ EDGE cho phép tự động hóa hoàn toàn việc trích ly vốn kết hợp mẫu và chất hấp phụ vào trong một buồng mẫu, làm giảm gánh nặng nhân công trích ly và nhu cầu chuyển nhiều mẫu.

EDGE

Hệ Thống Trích Ly Dung Môi Tự Động

Công nghệ tự động của PFE và dSPE

MARS 6

Hệ Thống Microwave Trích Ly Theo Mẻ

Trích ly lên đến 40 mẫu một lúc

Video liên quan

Chủ Đề