Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về vật cách điện

Hôm nay Kiến Guru sẽ giới thiệu đến các bạn 6 câu trắc nghiệm định luật bảo toàn điện tích 11 cùng với đó là kèm theo đáp án và lời giải chi tiết.

Định luật bảo toàn định điện tích là một trong những định luật quan trọng và đầu tiên mà các bạn gặp ở chương trình học vật lý lớp 11. Đây cũng là định lý nền tảng để các bạn có thể học tiếp và hiểu được các bài học và định luật tiếp theo.

Vậy chúng ta cùng nhau tìm hiểu và trả lời các câu hỏi dưới đây nhé!

I. Phần câu hỏi – 6 câu trắc nghiệm định luật bảo toàn điện tích vật lý 11 

1. Nói rằng nào sau đây là sai?

A. Hạt electron là hạt có mang điện tích âm và có độ lớn 1,6.10-19

B. Hạt electron là hạt có khối lượng là m = 9,1.10-31 [kg]

C. Nguyên tử có thể sẽ mất đi hoặc nhận thêm electron để trở thành ion.

D. Electron sẽ không thể chuyển động từ vật này sang vật khác.

2. Nói rằng nào sau đây là sai?

A. Theo thuyết electron, một vật đang nhiễm điện dương thì là vật thiếu electron.

B. Theo thuyết electron, một vật đang nhiễm điện âm thì là vật thừa electron.

C. Theo thuyết electron, một vật hiện đang nhiễm điện dương là vật đã nhận thêm các ion dương.

D. Theo thuyết electron, một vật đang nhiễm điện âm thì là vật đã nhận thêm electron.

3. Phát biểu nào sau đây là sai?

A. Chất điện môi là một chất có chứa rất ít điện tích tự do.

B. Vật dẫn điện sẽ là vật có chứa rất nhiều điện tích tự do.

C. Vật dẫn điện là một vật có chứa rất ít điện tích tự do.

D. Vật cách điện là một vật có chứa rất ít điện tích tự do.

4. Nói rằng nào sau đây là sai?

A. Trong quá trình nhiễm điện do cọ xát, thì electron đã chuyển từ vật này sang vật kia.

B. Trong quá trình nhiễm điện do hưởng ứng, thì vật bị nhiễm điện vẫn trung hoà điện.

C. Khi cho một vật đang nhiễm điện dương tiếp xúc với một vật chưa nhiễm điện, thì electron sẽ chuyển từ vật chưa nhiễm điện sang vật nhiễm điện dương.

D. Khi cho 1 vật nhiễm điện dương được tiếp xúc với 1 vật chưa nhiễm điện, thì điện tích dương sẽ chuyển từ vật vật nhiễm điện dương sang chưa nhiễm điện.

5. Khi chúng ta cho một quả cầu kim loại không nhiễm điện lại gần một quả cầu khác nhiễm điện thì sẽ xảy ra điều gì?

A. Chúng không hút mà cũng không đẩy nhau.

B. Chúng cầu hút nhau.

C. Hai quả cầu sẽ trao đổi điện tích cho nhau.

D. Chúng cầu đẩy nhau.

6. Nói rằng nào sau đây là sai?

A. Trong vật dẫn điện sẽ có rất nhiều điện tích tự do.

B. Trong điện môi thì có rất ít điện tích tự do.

C. Xét về tất cả thì một vật nhiễm điện do hưởng ứng thì là một vật trung hoà điện.

D. Xét về tất cả thì một vật nhiễm điện do tiếp xúc thì là một vật trung hoà điện.

II. Phần đáp án và giải thích chi tiết 6 câu trắc nghiệm định luật bảo toàn điện tích Vật lý 11

1. Chọn: D

Giải thích:

Theo thuyết electron thì electron là hạt có mang điện tích q = -1,6.10-19 [C], có khối lượng m = 9,1.10-31 [kg]. Nguyên tử có thể mất đi hay nhận thêm electron để trở thành ion dương hay âm. Như vậy chúng ta không thể nói “electron không thể chuyển động từ vật này sang vật khác” là sai.

2. Chọn: C

Giải thích: 

Theo thuyết electron, một vật nhiễm điện dương là vật đang thiếu electron, một Vật nhiễm điện âm là vật đang thừa electron, một vật nhiễm điện âm là vật đã nhận thêm electron. Như vậy chúng ta nói rằng “một vật đang nhiễm điện dương là vật đã nhận thêm các ion dương” là sai.

3. Chọn: C

Giải thích:

 Theo định nghĩa: Vật dẫn điện là Vật sẽ có chứa nhiều điện tích tự do. Vật cách điện [điện môi] là một vật có chứa rất ít điện tích tự do. Như vậy nói rằng “Vật dẫn điện là Vật có chứa rất ít điện tích tự do” là sai.

4. Chọn: D

Giải thích

Theo thuyết electron: Trong quá trình nhiễm điện do cọ xát, electron sẽ chuyển từ vật này sang vật kia. Còn trong quá trình nhiễm điện do hưởng ứng, electron chỉ chuyển từ đầu này sang đầu kia của vật còn vật bị nhiễm điện thì vẫn trung hoà điện.. Như vậy chúng ta chúng ta chọn đáp án D

5. Chọn: B

Giải thích: 

Thực ra khi chúng ta đưa quả cầu A không tích điện lại gần quả cầu B tích điện thì quả cầu A sẽ bị nhiễm điện là do bị hưởng ứng phần điện tích trái dấu với quả cầu B nằm gần quả B hơn so với các phần tích điện cùng dấu. Tức là quả cầu B sẽ vừa đẩy lại và vừa hút quả cầu A, nhưng do lực hút sẽ lớn hơn lực đẩy nên kết quả là quả cầu B đã hút quả cầu A.

6. Chọn: D

Giải thích: 

Theo thuyết electron thì: Trong vật dẫn điện thì có rất nhiều điện tích tự do. Trong điện môi thì có rất ít điện tích tự do. Xét về toàn bộ thì một vật nhiễm điện do hưởng ứng thì vẫn sẽ là một vật trung hoà điện. Còn nhiễm điện do tiếp xúc thì electron  sẽ chuyển từ vật này sang vật kia dẫn đến vật này thừa hoặc thiếu electron. Nên chúng ta chọn đáp án D

Vậy là chúng ta đã trả lời và giải thích những đáp án của 6 câu trắc nghiệm định luật bảo toàn điện tích vật lý 11 .

Mong rằng qua bài viết các bạn học sẽ nắm được kỹ hơn về lý thuyết của định luật, từ đó có thể ứng dụng cho nhiều trường hợp khác nhau giải quyết được những bài tập khó hơn.

Tiếp tới Kiến Guru sẽ còn rất nhiều bài viết khác để nói về rất nhiều các định luật khác nhau mà chúng ta có thể học trong chương trình học vật lý lớp 11.

Hẹn gặp lại mọi người!

Cùng Top lời giảitrả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Phát biểu nào sau đây không đúng theo thuyết electron?”kết hợp với những kiến thức mở rộng về Vật lý 11 là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.

Trắc nghiệm: Phát biểu nào sau đây không đúng theo thuyết electron

A. Một vật nhiễm điện dương là vật thiếu êlectron.

B. Một vật nhiễm điện âm là vật thừa êlectron.

C. Một vật nhiễm điện dương là vật đã nhận thêm các ion dương.

D. Một vật nhiễm điện âm là vật đã nhận thêm electron.

Trả lời:

Đáp án: C. Một vật nhiễm điện dương là vật đã nhận thêm các ion dương.

Kiến thức mở rộng về thuyết electron

1. Thuyết electron

1.1. Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện. Điện tích nguyên tố.

a. Cấu tạo nguyên tử:

- Hạt nhân mang điện dương nằm ở trung tâm, gồm: nơtron không mang điện và proton mang điện dương.

- Các electron mang điện âm chuyển động xung quanh hạt nhân.

- Số proton bằng số electron nên nguyên tử trung hòa về điện.

b. Điện tích của electron và proton

- Là điện tích nhỏ nhất mà ta có thể có được nên ta gọi chúng là điện tích nguyên tố [âm hoặc dương]

- Điện tích của electron: - e = - 1,6.10-19C

- Điện tích của proton: + e = 1,6.10-19C

⇒ Một điện tích bất kì:

1.2. Thuyết electron.

* Thuyết dựa vào sự cư trú và di chuyển của các electron để giải thích các hiện tượng điện và các tính chất điện của các vật gọi là thuyết electron.

* Nội dung

- Electron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử bị mất electron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương.

- Một nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm electron để trở thành một hạt mang điện âm gọi là ion âm.

- Vật nhiễm điện âm nếu: số electron > số proton

Vật nhiễm điện dương nếu: số electron < số proton

2. Vận dụng

2.1. Vật [chất] dẫn điện và vật [chất] cách điện.

- Điện tích tự do là điện tích có thể di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi thể tích của vật dẫn.

- Vật dẫn điện là vật có chứa các điện tích tự do.

Ví dụ:Kim loại có chứa các electron tự do, các dung dịch axit, bazo, muối … có chứa các ion tự do. Chúng đều là các chất dẫn điện.

-Vật [chất] cách điện là vật [chất] không chứa các điện tích tự do.

Ví dụ:Không khí khô, dầu, thủy tinh, sứ, cao su, nhựa, … Chúng đều là những chất cách điện.

2.2. Sự nhiễm điện do tiếp xúc

- Nếu cho một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó sẽ nhiễm điện cùng dấu với vật đó. Đó là sự nhiễm điện do tiếp xúc.

2.3. Sự nhiễm điện do hưởng ứng.

- Đưa một quả cầu A nhiễm điện dương lại gần đầu M của thanh kim loại MN trung hòa về điện [hình 2.3]. Ta thấy đầu M nhiễm điện âm, còn đầu N nhiễm điện dương. Sự nhiễm điện của thanh kim loại MN là sự nhiễm điện do hưởng ứng [hay hiện tượng cảm ứng tĩnh điện].

- Tóm lại nhiễm điện do hưởng ứng là : Đưa một vật nhiễm điện lai gần nhưng không chạm vào vật dẫn khác trung hòa về điện. Kết quả là hai đầu của vật dẫn bị nhiễm điện trái dấu. Đầu của vật dẫn ở gần vật nhiễm điện thì mang điện tích trái dấu với vật nhiễm điện.

2.4. Giải thích các hiện tượng nhiễm điện.

- Sự nhiễm điện do cọ xát: Khi hai vật cọ xát, electron dịch chuyển từ vật này sang vật khác, dẫn tới một vật thừa electron và nhiễm điện âm, còn một vật thiếu electron và nhiễm điện dương.

- Sự nhiễm điện do tiếp xúc: Khi vật không mang điện tiếp xúc với vật mang điện, thì electron có thể dịch chuyển từ vật này sang vật khác làm cho vật không mang điện khi trước cũng bị nhiễm điện theo.

- Sự nhiễm điện do hưởng ứng: Khi một vật bằng kim loại được đặt gần một vật đã nhiễm điện, các điện tích ở vật nhiễm điện sẽ hút hoặc đẩy electron tự do trong vật bằng kim loại làm cho một đầu của vật này thừa electron, một đầu thiếu electron. Do vậy, hai đầu của vật bị nhiễm điên trái dấu.

3. Các cách nhiệm điện: Thuyết electron vàđịnh luật bảo toànđiện tíchđể

a. Nhiễm điện do cọ xát:

+ Cách làm: lấy 2 vật cọ xát với nhau

+ Kết quả: Hai vật nhiễm điện trái dấu và có độ lớn bằng nhau. Sau khi cọ xát tách 2 vật ra thì điện tích của 2 vật vẫn giữ nguyên như sau khi cọ xát.

+ Giải thích: Do khi cọ xát electron đã từ vật này “bật” sang vật khác

b. Do tiếp xúc

+ Cách làm : Lấy một vật bằng kim loại [có thể chưa nhiệm điện hoặc nhiễm điện rồi] tiếp xúc với một vật bằng kim loại đã nhiễm điện

+ Kết quả: Hai vật nhiễm điện cùng dấu. Sau khi cọ xát tách 2 vật ra thì điện tích của 2 vật vẫn giữ nguyên như sau khi tiếp xúc.

+ Giải thích: Khi tiếp xúc do sự chênh lệch mật độ và lực điện nên electron sẽ di chuyển từ vật này sang vật khác.

Ví dụ: Lấy thanh kim loại B không mang điện tiếp xúc với quả cầu kim loại A mang điện âm thì electron sẽ di chuyển từ A sang B làm cho B cũng thừa electron mang điện âm và quả cầu A sẽ thừa ít electron hơn.

c. Nhiễm điện do hưởng ứng

+ Cách làm: Cho một thanh [vật] bằng kim loại treo gần một vật A nhiễm điện.

+ Kết quả: Thanh [vật] kim loại đó sẽ có 2 đầu nhiễm điện trái dấu [Đầu gần A sẽ nhiễm điện trái dấu với A, đầu còn lại sẽ nhiễm điện cùng dấu với A] nhưng tổng đại số điện tích của thanh [vật] kim loại vẫn bằng không. Sau đó bỏ A ra xa điện tích của thanh [vật ] đó trở lại như cũ.

+ Giải thích: Khi cho thanh [vật] B lại gần quả cầu A mang điện dương thì do lực hút tĩnh điện thì electron trong vật B sẽ bị hút về phía A làm cho đầu gần A thừa em nang điện âm, đầu còn lại thiếu electron mang điện dương. Tuy nhiên vì electron chỉ chuyển từ đầu này sang đầu khác nên B vẫn trung hoà. Sau khi nhiễm điện nếu A ra xa thì do sự chênh lệch mật độ/lực hút thì electron sẽ chuyển động trở lại và B trở lại trạng thái ban đầu.

Video liên quan

Chủ Đề