Người giám hộ nghĩa là gì

Chế định giám hộ điều chỉnh các quan hệ với mục đích nhằm khắc phục tình trạng không tương đồng giữa sự bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của những người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Những quy định của chế định này xác định việc quản lí tài sản, thực hiện các quyền và nghĩa vụ về tài sản của người được giám hộ. Ngoài ra, chế định giám hộ còn có những quy định mang tính hành chính như các quan hệ về cử người giám hộ, giám sát việc giám hộ…

1.Giám hộ và đại diện khác nhau thế nào?

Pháp luật quy định về Giám hộ và Đại diện trong Bộ luật dân sự năm 2015

- Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức [sau đây gọi chung là người giám hộ] được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự [sau đây gọi chung là người được giám hộ].

- Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân [sau đây gọi chung là người đại diện] nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác [sau đây gọi chung là người được đại diện] xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

 Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Nếu bạn đang có thắc mắc về vấn đề liên quan đến quy định này, bạn có thể liên hệ với Luật Minh Gia, chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc liên quan đến những nội dung sau:

 - Quy định của pháp luật về định nghĩa người giám hộ, người được giám hộ;

- Quy định về các nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ;

- Thủ tục cử, chỉ định người giám hộ theo quy định;

- Giám hộ và đại diện khác nhau thế nào?

...

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết tư vấn về nội dung câu hỏi dưới đây của Luật Minh Gia

2. Tư vấn nội dung câu hỏi về vấn đề giám hộ theo quy định?

Nội dung tư vấn: Luật sư cho hỏi trường hợp người con mất đi, những người được hưởng tài sản bao gồm:cha,mẹ,vợ. Nếu người thừa kế là cha đã già yếu, không đủ minh mẩn để ký phân chia tài sản thì phải làm thế nào để giải quyết? Theo điều luật nào? Quy định cụ thể thế nào mong luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Bộ luật Dân sự 2015 quy định các vấn đề liên quan về Người giám hộ đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như sau:

1. Người giám hộ đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định

 Trường hợp người cha đã già yếu, không đủ minh mẫn để ký kết phân chia di sản thừa kế thì sẽ thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại khoản 1 điều 23:

Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Do đó trong trường hợp này, người cha sẽ cần có người giám hộ để tham gia kí kết vào bản cam kết về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định như sau:

- Việc cử, chỉ định người giám hộ:

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ [theo quy định tại khoản 4 điều 54].

Ở đây do thông tin câu hỏi mà bạn cung cấp không nêu rõ là người mẹ có bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có đủ điều kiện làm người giám hộ hay không nên dẫn chiếu theo quy định tại điều 53 của Bộ luật này, sẽ có 2 trường hợp như sau:

+ Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

+ Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

- Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

 Điều 57 quy định như sau:

1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

a] Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

b] Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

c] Quản lý tài sản của người được giám hộ;

d] Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Thủ tục đăng kí giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định

Khi có đủ căn cứ người cha do thể chất già yếu, tinh thần không đủ minh mẫn, thuộc trường hợp không đủ khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người cha có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ. 

Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch [khoản 3 điều 46]

Theo quy định tại điều 20 Luật Hộ tịch năm 2014 về thủ tục đăng ký giám hộ cử như sau:

- Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

 - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Người giám hộ là gì? Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ? Các trường hợp giám hộ: Giám hộ đương nhiên, giám hộ được cử [Giám hộ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi].

Những người chưa thành niên, người bị hạn chế nhận thức,… thì nhiều công việc họ không tự thực hiện được mà phải có người thay mặt họ thực hiện. Người thay mặt đó có thể là người giám hộ, người đại diện hợp pháp của họ. Sau đây, dựa theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, chúng tôi xin giải đáp vấn đề người giám hộ như sau:

1. Người giám hộ là gì?

Theo Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 46 có quy định về công việc giám hộ, từ đó ta cũng có thể hiểu khái quát được người giám hộ là gì. Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi [sau đây gọi chung là người được giám hộ] theo luật định, hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định làm người giám hộ.

Một người chỉ có thể được một người giám hộ. Nhưng theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, nếu thuộc trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu thì có thể có nhiều người giám hộ. Trên thực tế, khi xác định giám hộ cho người được giám hộ thì sẽ có hai hình thức là giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử. Và chỉ có giám hộ đương nhiên thì mới có trường hợp nhiều người cùng giám hộ cho một người.

2. Người giám hộ tiếng Anh là gì?

Người giám hộ được hiểu trong tiếng Anh là The guardian.

Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha và mẹ hoặc ông và bà của người được giám hộ.

Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc tổ chức; nếu là cá nhân thì có thể là người giám hộ đương nhiên hoặc người được cử ra; trường hợp không cử được cá nhân giám hộ thì một tổ chức sẽ được đề nghị đảm nhận việc giám hộ.

Cá nhân làm người giám hộ phải có đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

Xem thêm: Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn

– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

3. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

Căn cứ theo Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2015, quyền của người giám hộ được quy định như sau:

”1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

a] Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

b] Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

c] Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

Nghĩa vụ được quy định tương ứng như sau:

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên

– Đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:

+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ.

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi:

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông công ty cổ phần

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

– Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:

+ Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

a] Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

b] Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

c] Quản lý tài sản của người được giám hộ;

d] Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

4. Các trường hợp giám hộ

*] Giám hộ đương nhiên:

Xem thêm: Các tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều 73 có quy định cha, mẹ là người đại diện hợp pháp theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. Chỉ khi không còn cha mẹ, hoặc cả cha, mẹ đều không có đủ điều kiện làm người đại diện thì khi này mới xác định các giám hộ đương nhiên, giám hộ được cử của con.

*] Người được giám hộ là người chưa thành niên:

Theo quy định tại Điều 52 BLDS, người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây:

1. Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

2. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

3. Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

*] Người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của BLDS:

”2. Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.”

Theo đó, nếu trước khi bị mất năng lực hành vi dân sự mà người đó đã tự chọn người giám hộ rồi thì người được lựa chọn sẽ là người giám hộ. Chỉ khi người được chọn không đồng ý hoặc việc lựa chọn chưa lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì mới áp dụng quy định tại Điều 53 BLDS. Khi này, người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

Xem thêm: Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo Bộ luật dân sự

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

*] Giám hộ được cử:

Giám hộ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. Khi có tranh chấp giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Việc cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. Và khi đó, Ủy ban nhân dân phải lập dưới dạng văn bản cử người giám hộ, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. Nếu không đồng ý, Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án phải xem xét cử người giám hộ khác.

Giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Nếu người đó trước khi cần giám hộ đã lựa chọn người giám hộ và người được chọn cũng đồng ý thì người được lựa chọn là người giám hộ cho họ. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ. Đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì không có giám hộ đương nhiên mà chỉ xác định người giám hộ theo quyết định của Tòa án. Từ Quyết định của Tòa án sẽ có quy định rõ ai là người giám hộ, người giám hộ phải thực hiện những quyền, nghĩa vụ gì.

5. Thủ tục đăng ký giám hộ

Theo Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục đăng ký giám hộ như sau:

– Thủ tục đăng ký giám hộ cử:

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên:

Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

– Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ:

Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

– Thủ tục đăng ký thay đổi giám hộ:

Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại Mục này.

Kết luận: Việc giám hộ phải được giám sát bởi cá nhân: có trách nhiệm, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, do người thân thích của người được giám hộ hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú của người được giám hộ cử ra. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ và phải được lập thành văn bản.

Video liên quan

Chủ Đề