Một người đi xe máy trong 2 giờ 45 phút với vận tốc 42 km h tính độ dài quãng đường người đó đi được
1. Phương pháp: - Hai xe chuyển động ngược chiều, xuất phát cùng lúc nên để tính thời gian đi để gặp nhau ta lấy quãng đường chia cho tổng hai vận tốc. - Thời gian lúc hai xe gặp nhau = thời gian xuất phát + thời gian đi để gặp nhau. Cách giải: Tổng vận tốc hai xe là: 42 + 48 = 90 (km/giờ) Thời gian đi để hai xe gặp nhau là: 171 : 90 = 1,9 giờ Đổi: 1,9 giờ = 1 giờ 54 phút Hai xe gặp nhau lúc: 6 giờ 15 phút + 1 giờ 54 phút = 7 giờ 69 phút 7 giờ 69 phút = 8 giờ 9 phút Chọn C. 2. Phương pháp: - Đổi 18,27km = 18270m. - Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc. Cách giải: Đổi 18,27km = 18270m. Thời gian ngườ đó đi từ A đến B là: 18270 : 210 = 87 phút 87 phút = 1 giờ 27 phút Chọn B. 3. Phương pháp: - Tính thời gian để nước chảy được \(\dfrac{2}{5}\) bể ta lấy \(\dfrac{2}{5}\) chia cho số phần bể có nước khi vòi chảy vào bể trong 1 giờ. Cách giải: Nếu bể không có nước, để được \(\dfrac{2}{5}\) bể thì vòi nước đó chảy trong số giờ là: \(\dfrac{2}{5} : \dfrac{1}{5}= \dfrac{8}{5}\) (giờ) Đổi: \( \dfrac{8}{5}\) giờ = \(1 \dfrac{3}{5}\) giờ = 1 giờ 36 phút Chọn C. 4. Phương pháp: Hai xe chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc. Để giải bài này ta có thể làm như sau: - Tính thời gian xe đạp đi trước xe máy = 8 giờ 45 phút - 7 giờ 15 phút = 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ - Tính số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy (chính là quãng đường xe đạp đi được trong 1,5 giờ). - Tính hiệu vận tốc hai xe. - Tính thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp = số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy : hiệu vận tốc hai xe. - Thời gian lúc xe máy đuổi kịp xe đạp = thời gian lúc xe máy xuất phát + thời gian đi để xe máy đuổi kịp xe đạp. Cách giải: Thời gian xe đạp đi trước xe máy là: 8 giờ 45 phút - 7 giờ 15 phút = 1 giờ 30 phút Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ Trong 1,5 giờ xe đạp đi được quãng đường là: 14 x 1,5 = 21 (km) Hiệu vận tốc của hai xe là: 35 - 14 = 21 (km/giờ) Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là: 21 : 21 = 1 (giờ). Xe máy đuổi kịp xe đạp lúc: 8 giờ 45 phút + 1 giờ = 9 giờ 45 phút
5. Phương pháp: Đổi các số đo về cùng đơn vị đo rồi so sánh kết quả với nhau. Cách giải: Ta có: \(1\dfrac{1}{2}\) giờ = 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút; 1,45 giờ = 1 giờ 27 phút Mà 1 giờ 30 phút > 1 giờ 27 phút > 1 giờ 20 phút. hay \(1\dfrac{1}{2}\) giờ > 1,45 giờ > 1 giờ 20 phút. Vậy khoảng thời gian ngắn nhất trong các số đã cho là 1 giờ 20 phút. Chọn C. 6. Phương pháp: Hai người chuyển động ngược chiều và xuất phát cùng lúc. Để giải bài này ta có thể làm như sau: - Tính thời gian hai người đi để gặp nhau ta thực hiện phép tính: 10 giờ - 7 giờ 30 phút. - Tính tổng vận tốc hai người ta lấy độ dài quãng đường chia cho thời gian đi để hai người gặp nhau. - Tìm vận tốc của mỗi người theo dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó: Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 ; Số bé = (Tổng - Hiệu) : 2 Cách giải: Thời gian 2 người đi để gặp nhau là: 10 giờ - 7 giờ 30 phút = 2 giờ 30 phút 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ Tổng vận tốc của 2 người là : 204 : 2,5 = 81,6 (km/giờ) Vận tốc của người thứ hai là: (81,6 + 3) : 2 = 42,3 (km/giờ) Vận tốc của người thứ nhất là: 42,3 – 3 = 39,3 (km/giờ) Đáp số: Người thứ nhất: 39,3 km/giờ. Người thứ hai: 42,3 km/giờ. 7. Phương pháp: Hai xe chuyển động cùng chiều và xuất phát không cùng lúc. Để giải bài này ta có thể làm như sau: - Tính thời gian xe đạp đi trước xe máy = 9 – 6 = 3 giờ. - Tính số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy (chính là quãng đường xe đáp đi được trong 3 giờ). - Tính hiệu vận tốc của hai người ta lấy số ki-lô-mét xe đạp đi trước xe máy chia cho thời gian đi để hai người gặp nhau. - Vận tốc người đi xe máy = vận tốc người đi xe đạp + hiệu vận tốc của 2 người. Cách giải: Đổi: 1 giờ 48 phút = 1,8 giờ Người đi xe đạp đi trước người đi xe máy số giờ là : 9 – 6 = 3 (giờ) Khi người đi xe máy khởi hành thì cách người đi xe đạp số ki lô mét là: 15 ⨯ 3 = 45 (km) Hiệu vận tốc giữa hai người là: 45 : 1,8 = 25 (km/giờ) Vận tốc người đi xe máy là: 25 + 15 = 40 (km/giờ) Đáp số: 40km/giờ. a) Bài toán 1: Một ô tô đi trong 4 giờ với vận tốc 42,5km/giờ.. Lý thuyết quãng đường – Quãng đường
a) Bài toán 1: Một ô tô đi trong 4 giờ với vận tốc 42,5km/giờ. Tính quãng đường đi được của ô tô. Quãng đường ô tô đi được trong 4 giờ là: 42,5 x 4 = 170 (km) Đáp số: 170km. Nhận xét: Để tính quãng đường ô tô đi được ta lấy quãng đường ô tô đi được trong 1 giờ hay vận tốc của ô tô nhân với thời gian đi. Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian. Ta có: s = v x t Quảng cáob) Bài toán 2: Một người đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ trong 2 giờ 30 phút. Tính quãng đường người đó đã đi được. 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ. Quãng đường người đó đã đi được là: 12 x 2,5 = 30 (km) Đáp số: 30km.
Page 2Người đi xe máy đi hết quãng đường sau số giờ là: 120 : 32 = 3,75 (giờ) Đổi: 3,75 giờ = 3 giờ 45 phút Người đi ô tô đi hết quãng đường sau số giờ là: 120 : 50 = 2,4 (giờ) Đổi: 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút Người đi xe máy đến B lúc: 7 giờ 15 phút + 3 giờ 45 phút = 10 giờ 60 phút = 11 giờ Vì người đi ô tô đến B cùng lúc với người đi xe máy nên ô tô đến B lúc 11 giờ. Để đến B cùng lúc với người đi xe máy thì người đi ô tô phải xuất phát lúc: 11 giờ − 2 giờ 24 phút = 8 giờ 36 phút Đáp số: 8 giờ 36 phút. Page 3
Page 4
Page 5
|