Mẫu công văn đề nghị bù trừ thuế năm 2024

Tiểu mục 21 Mục 1 Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 1462/QĐ-BTC năm 2022 hướng dẫn thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

Người dân có thể đề nghị các thủ tục về tiền thuế thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia [ảnh chụp màn hình]

Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế [tiểu mục] và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp thuế không còn khoản nợ theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan thuế.

Theo chuyên gia pháp lý Nguyễn Gia Hải [Công ty Luật TNHH Thái Hà], nếu nộp thuế qua hồ sơ điện tử, người nộp truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác như Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế… để lập, gửi hồ sơ và các phụ lục đính kèm theo quy định dưới dạng điện tử [nếu có], ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn.

"Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo tiếp nhận hoặc thông báo lý do không tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ" - ông Hải cho biết.

Tiếp đến, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa.

Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Sau đó, cơ quan thuế trả kết quả giải quyết đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa của người nộp thuế.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo đề nghị của người nộp thuế mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Theo Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC và Danh mục mẫu biểu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gồm Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT và các tài liệu liên quan [nếu có].

Như vậy, trường hợp công ty TNHH MTV có tiền thuế nộp thừa khi chuyển đổi chủ sở hữu được hoàn thuế nếu số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước.

Mẫu văn bản đề nghị hoàn thuế nộp thừa khi công ty TNHH một thành viên chuyển đổi chủ sở hữu là mẫu nào? [hình từ internet]

Mẫu văn bản đề nghị hoàn thuế nộp thừa khi công ty TNHH MTV chuyển đổi chủ sở hữu là mẫu nào?

Tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Hồ sơ hoàn nộp thừa
...
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a] Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b] Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
c] Các tài liệu kèm theo [nếu có].

Như vậy, mẫu văn bản đề nghị hoàn thuế nộp thừa khi công ty TNHH MTV chuyển đổi chủ sở hữu là mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC:

Tải về Mẫu văn bản đề nghị hoàn thuế nộp thừa khi công ty TNHH MTV chuyển đổi chủ sở hữu

Lưu ý: theo khoản 3 Điều này, trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này.

Cơ quan thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa là hồ sơ điện tử của công ty TNHH MTV khi chuyển đổi chủ sở hữu thực hiện ra sao?

Tại Điều 43 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.

Dẫn chiếu đến Điều 32 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định như sau:

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
1. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử
a] Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b] Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c] Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này [sau đây gọi là cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế] trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
...
3. Hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Người nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu hủy hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHUY ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng thời đóng hồ sơ đề nghị hoàn trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người nộp thuế được khai điều chỉnh số thuế đề nghị hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê khai, khấu trừ hoặc nộp lại hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra trước hoàn thuế thì người nộp thuế không được gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này.

Như vậy, việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa là hồ sơ điện tử của công ty TNHH MTV khi chuyển đổi chủ sở hữu thực hiện như tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Chủ Đề