Lịch sử hình thành phát triển thị trường chứng khoán

Khái niệm về thị trường chứng khoán rất đa dạng và phong phú cho đến nay chưa có một định nghĩa chung cho “thị trường chứng khoán (TTCK)”.

Theo nghiên cứu của các nhà chuyên môn thì thị trường chứng khoán có tiếng Latinh là Btursa, có nghĩa là “cái ví đựng tiền! Còn gọi là “Sở giao dịch chứng khoán”. Đó là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển (The Stock Exchange- dịch ra tiếng Việt là thị trường chứng khoán, theo chữ Hán là chứng khoán giao dịch sở, Sở là nơi chốn, còn giao dịch là hoạt động mua bán trao đổi).

Theo “Longman Dictionary of Business English-1985” thì TTCK được định nghĩa như sau: “An organized market Where Securities are Bought Sold undiel fixed rule”. Dịch ra tiếng Việt đó là một thị trường có tổ chức là nơi chứng khoán được mua bán tuân theo những qui tắc đã ấn định. Định nghĩa này đã đưa ra một định nghĩa nêu lên được các loại chứng khoán (Securities) đó là cổ phiếu (Share) và trái phiếu (Bond). Chứng khoán thực ra là từ ghép của hai từ đồng nghĩa. Chứng và khoán đều có nghĩa là bằng cứ (Evidence). Trong tiếng Anh người ta dùng từ Secueitier có nghĩa Writen Evidence of Ownership. Từ những phân tích trên có thể hiểu một cách căn bản “chứng khoán” là bằng chứng giấy trắng mực đen về quyền sở hữu.

Cùng với sự phát triển đổi mới của thị trường vốn, thị trường tiền tệ, sự đa dạng hoá trong đời sống kinh tế. Thuật ngữ thị trường chứng khoán đã thoát ly định nghĩa ban đầu và có thêm những nội dung mới.

Dù có rất nhiều định nghĩa về “TTCK” nhưng mỗi định nghĩa chỉ cung cấp một khái niệm tổng quát về một vấn đề nào đó. Vì vậy sẽ thật là thiếu sót khi 0ta nghiên cứu về “TTCK” mà chỉ đứng trên góc độ một định nghĩa nào đó mà muốn hiểu được vấn đề thì phải nghiên cứu quá trình phát sinh và phát triển lâu dài của nó.

Lịch sử loài người đã ra đời và tồn tại hàng ngàn năm nay. Trong đó lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua các hình thái xã hội khác nhau từ thấp đến cao. ứng với mỗi hình thái xã hội khác nhau thì có một lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất khác nhau tương ứng với chúng xã hội muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất ra hàng hoá, của cải vật chất phục vụ nhu cầu con người.

Trong đó thị trường chứng khoán là hình thức phát triển cao của nền sản xuất hàng hoá. Thị trường chứng khoán nguyên thuỷ đã tồn tại hàng trăm năm nay. Vào khoảng giữa thế kỷ XI ở tại những thành phố trung tâm buôn bán ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán Cafe để thương lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hoá (nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá khoán động ...). Điểm đặc biệt là tại các cuộc thương lượng này, các thương gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá khoán động sản, hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau, hợp đồng mua bán, trao đổi. Không biết do sự phát triển của các thương gia hay hiệu quả của kiểu “thương lượng” này mà số lượng người tham gia ngày càng đông lên. Đến cuối thời Trung cổ, phiên chợ riêng này trở thành một thị trường và khoảng cách các phiên chợ ngày càng rút ngắn. Những qui ước trao đổi dần dần được tu bổ thành các qui tắc có giá trị bắt buộc đối với người tham gia. Từ đó thị trường chứng khoán bắt đầu được hình thành.

Đến 1986 ở một số nước, các giá trị động sản đã lần lượt được yết giá trên hệ thống vi tính các (yết giá liên tục) như vậy việc yết giá cổ phiếu, trái phiếu, không còn được tập trung nữa, không được giao dịch dưới dạng giao miệng. Các nhà giao dịch sẽ truyền lệnh cho công ty chứng khoán của mình thông qua điểm cuối mạng vi tính.

Năm 1991, hệ thống RELIT đã tiêu chuẩn hoá tiến trình thanh toán tiền và giao dịch chứng khoán. Sau khi đã giao dịch thương lượng trên thị trường.

  • Thành lập các thị trường biến tướng: 1986 ở Pháp lập thị trường Matif, 1987 thị trường Monep. Các thị trường này lập ra cho các nhà quản lý hồ sơ chứng khoán phòng ngừa các rủi ro liên quan đến biến động về cổ phiếu, tỉ lệ lãi suất, tỉ giá hối đoái. Và thị trường này cũng có mục đích tăng vốn khả duy trên thị trường giao ngay qua khả năng kinh doanh chênh lệch giá. Và đây cũng là thị trường thực sự trong thời đại mới.

Sự hình thành của “TTCK” trên thế giới vào thế kỉ 15 và cùng với thăng trầm của lịch sử nó vẫn tồn tại đến ngày nay. Sau nhiều năm chờ đợi và chuẩn bị vào ngày 11.7.1998. Chính phủ nước ta đã ký nghị định 18/CP ban hành về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Và ngày đó cũng là ngày đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thị trường chứng khoán là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai, ví dụ như cổ phần của một công ty tư nhân được bán cho các nhà đầu tư thông qua các nền tảng gọi vốn cộng đồng. Những khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán hầu hết được thực hiện thông qua môi giới chứng khoán và nền tảng giao dịch điện tử.

Sự tiến hóa sau 400 năm của thị trường chứng khoán toàn cầu (và thị trường vốn nói chung)

Lịch sử hình thành phát triển thị trường chứng khoán

Thuật ngữ bourse (sàn giao dịch) có nguồn gốc từ một lữ quán có tên "Huis ter Beurze" (trung tâm) nằm tại Bruges vào thế kỷ 13. Từ những thành phố nói tiếng Hà Lan tại các quốc gia nằm ở vùng trũng (như Bruges và Antwerp), từ 'beurs' dần được sử dụng ở các thành phố khác ở châu và được nói lái thành "bourse", "borsa", "bolsa", "börse",...

Ban đầuSửa đổi

Tại Pháp vào thế kỷ 12, những courtiers de change hay người trao đổi tiền là những người thay mặt các ngân hàng thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều chỉnh các khoản nợ của các cộng đồng nông nghiệp. Vì họ trao đổi các khoản nợ với nhau, nên người ta thường coi đây là những nhà môi giới đầu tiên. Nhiều người hay hiểu lầm[cần dẫn nguồn] khi cho rằng tại Bruges vào cuối thế kỷ 13, các thương nhân thường tụ tập buôn bán với nhau trong tòa nhà của một người đàn ông có tên Van der Beurze, và đến năm 1409, họ được gọi là "Brugse Beurse", từ đó đã dần dần hình thành nên những buổi họp chợ không chính thức. Tuy nhiên, trên thực tế, tòa nhà của gia đình Van der Beurze nằm ở Antwerp, và đây mới là nơi diễn ra những buổi họp chợ của các thương nhân;[16] nhà Van der Beurze, giống như hầu hết các thương gia ở thời điểm đó, coi Antwerp là địa điểm chính để trao đổi hàng hóa. Ý tưởng này nhanh chóng lan rộng khắp Flanders sang cả những nước xung quanh và "Beurzen" sau đó đã xuất hiện tại Ghent và Rotterdam.

Vào giữa thế kỷ 13, các chủ ngân hàng người Venice đã bắt đầu giao dịch cổ phiếu chính phủ. Năm 1351, nhà nước Venice ban hành lệnh cấm lan truyền tin đồn nhằm hạ giá quỹ chính phủ. Các chủ ngân hàng tại Pisa, Verona, Genoa và Florence cũng bắt đầu trao đổi cổ phiếu của chính phủ trong suốt thế kỷ 14. Điều này có thể thực hiện được là vì đây là những thành phố độc lập, quyền cai trị không thuộc về các công tước cai trị mà là một hội đồng gồm những công dân có ảnh hưởng. Các công ty Ý cũng là những tổ chức ngoài nhà nước đầu tiên phát hành cổ phiếu. Các công ty ở Anh và ở những quốc gia vùng trũng bắt đầu phát hành vào thế kỷ 16. Trong khoảng thời gian này, công ty cổ phần - tổ chức có cổ phiếu được đồng sở hữu bởi các cổ đông - đã xuất hiện và dần đóng vai trò quan trọng trong quá trình thuộc địa hóa hay còn được người châu Âu gọi dưới cái tên "Tân Thế giới".[17]

Sự ra đời của những thị trường chứng khoán chính thứcSửa đổi

Phiên bản làm lại của một con tàu East Indiaman của Công ty Đông Ấn (viết tắt: VOC). Công ty Đông Ấn Hà Lan là công ty đầu tiên đưa tên mình lên sàn giao dịch chứng khoán chính thức. Vào năm 1611, sàn giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giới (theo cách gọi ngày nay) đã được khánh thành bởi VOC tại Amsterdam. Theo lời của Robert J. Shiller, cổ phiếu VOC là "cố phiếu thật sự quan trọng đầu tiên" trong lịch sử tài chính.[18]

Một trong những chứng nhận cổ phiếu lâu đời nhất được biết đến, được phát hành bởi phòng VOC của Enkhuizen vào ngày 9 tháng 9 năm 1606.[19][20][21][22] Thị trường chứng khoán – là một trong những yếu tố không thể thiếu trong chủ nghĩa tư bản hiện đại[23] – chính thức đầu tiên đã được những nhà quản lý và chủ sở hữu của VOC sáng tạo ra trong giai đoạn đầu những năm 1600.[24][25]

Cơ cấu, mục tiêu và nguyên tắcSửa đổi

Cơ cấu của thị trường chứng khoánSửa đổi

  • Căn cứ vào phương thức giao dịch:
  1. Thị trường giao dịch ngay (Thị trường thời điểm): Thị trường giao dịch mua bán theo giá của ngày hôm đó; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra sau đó vài ngày (tùy theo mỗi thị trường chứng khoán quy định riêng số ngày);
  2. Thị trường tương lai: Thị trường mua bán chứng khoán theo những hợp đồng mà giá cả được thỏa thuận ngay trong ngày giao dịch; việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn ở tương lai (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,…).
  • Căn cứ vào tính chất chứng khoán giao dịch:
  1. Thị trường cổ phiếu;
  2. Thị trường trái phiếu;
  3. Thị trường chứng khoán phái sinh, bao gồm thị trường hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn,… - Đây là thị trường cấp cao mua bán chuyển giao các công cụ tài chính cấp cao; Do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển ở trình độ cao.
  • Căn cứ vào lưu chuyển vốn:
  1. Thị trường sơ cấp: tạo ra kênh thu hút tiền nhàn rỗi để đầu tư;
  2. Thị trường thứ cấp: tạo ra khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện; Tiền thu được ở đây không thuộc về nhà phát hành mà thuộc về nhà đầu tư bán chứng khoán, nhượng lại quyền sở hữu chứng khoán cho nhà đầu tư khác.
  • YThị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có mối quan hệ nội tại, thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề; Thị trường thứ cấp là động lực. Không có thị trường sơ cấp thì không có chứng khoán để lưu thông trên thị trường thứ cấp và ngược lại; nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp khó hoạt động thuận lợi. YViệc phân biệt Thị trường sơ cấp và Thị trường thứ cấp có tính chất tương đối.

Cơ chế điều hành và Giám sátSửa đổi

Tại Việt Nam, việc điều hành và giám sát thị trường chứng khoán được tổ chức theo nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm:

  1. Các cơ quan quản lý của Chính phủ: Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo lĩnh vực;
  2. Các tổ chức tự quản: Sở Giao dịch chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.[26]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Market capitalization of listed domestic companies (current US$)”. The World Bank.
  2. ^ “Market capitalization of listed domestic companies (current US$)”. The World Bank.
  3. ^ “All of the World's Stock Exchanges by Size”. ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ WFE 2012 Market Highlights Lưu trữ 2013-08-28 tại Wayback Machine
  5. ^ “Global Stock Rally: World Market Cap Reached Record High In March | Seeking Alpha”.
  6. ^ “IBM Investor relations - FAQ | On what stock exchanges is IBM listed?”. IBM.
  7. ^ “UBS, Goldman wean away trade from NYSE, Nasdaq”. The Economic Times. ngày 6 tháng 12 năm 2006.
  8. ^ Mamudi, Sam (ngày 13 tháng 6 năm 2014). “Dark Pools Take Larger Share of Trades Amid SEC Scrutiny”. Bloomberg News.
  9. ^ “Financial regulators probe dark pools”. Financial Times. ngày 15 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ “What's the Difference Between Direct and Indirect Shares?”. InvestorJunkie.
  11. ^ a b Statistical Abstract of the United States: 1995 (Bản báo cáo). United States Census Bureau. tháng 9 năm 1995. tr.513. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  12. ^ a b c d e Statistical Abstract of the United States: 2012 (Bản báo cáo). United States Census Bureau. tháng 8 năm 2011. tr.730. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ Rydqvist, Kristian; Spizman, Joshua; Strebulaev, Ilya A. (ngày 1 tháng 1 năm 2013). “Government Policy and Ownership of Financial Assets”. SSRN1428442. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  14. ^ a b Changes in U.S. Family Finances from 2007 to 2010: Evidence from the Survey of Consumer Finances (PDF) (Bản báo cáo). Federal Reserve Board of Governors. tháng 6 năm 2012. tr.24.
  15. ^ a b c d Changes in U.S. Family Finances from 2010 to 2013: Evidence from the Survey of Consumer Finances (PDF) (Bản báo cáo). Federal Reserve Board of Governors. tháng 9 năm 2014. tr.20. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  16. ^ “16de eeuwse traditionele bak- en zandsteenarchitectuur Oude Beurs Antwerpen 1 (centrum) / Antwerp foto”. Belgiumview.com.
  17. ^ [Ralph Dahrendorft, Class and Class Conflict in Industrial Society (Stanford, CA: Stanford University Press, 1959)]
  18. ^ Shiller, Robert: The United East India Company and Amsterdam Stock Exchange, in Economics 252, Financial Markets: Lecture 4 – Portfolio Diversification and Supporting Financial Institutions. (Open Yale Courses, 2011)
  19. ^ “World's oldest share”. The World's Oldest Share. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ “Dutch history student finds world's oldest share”. Guinness World Records. 10 tháng 9 năm 2010.
  21. ^ Gray-Block, Aaron (ngày 10 tháng 9 năm 2010). “Dutch history student finds world's oldest share”. Reuters.
  22. ^ Dunkley, Jamie (ngày 11 tháng 9 năm 2010). “Dutch student finds world's oldest share certificate”. The Daily Telegraph.
  23. ^ Preda, Alex (2009)
  24. ^ Stringham, Edward Peter: Private Governance: Creating Order in Economic and Social Life. (Oxford University Press, 2015, ISBN 9780199365166)
  25. ^ Stringham, Edward Peter (5 tháng 10 năm 2015). “How Private Governance Made the Modern World Possible”. Cato Unbound (www.cato-unbound.org). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ “Luật chứng khoán, 2006”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoàiSửa đổi