Lãi suất tiền gửi ngân hàng là gì

Khi khách hàng có nhu cầu vay tiền hoặc gửi tiền tiết kiệm, lãi suất ngân hàng sẽ luôn được quan tâm đặt lên hàng đầu. Mỗi ngân hàng sẽ có lãi suất khác nhau và có thể thay đổi linh hoạt theo các thời điểm. Vậy lãi suất ngân hàng là gì? Có bao nhiêu loại, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Lãi suất ngân hàng là gì? Có bao nhiêu loại lãi suất ngân hàng hiện nay

Lãi suất ngân hàng là gì?

Khái niệm về lãi suất ngân hàng

Lãi suất ngân hàng là tỉ lệ giữa tiền lãi và tiền gốc ban đầu mà người đi vay phải trả cho người cho vay. Hay có thể hiểu lãi suất là phần trăm tiền gốc phải trả trong một thời gian đã được xác định từ trước, thông thường sẽ được tính theo năm.

Một cách khác chúng ta có thể xem lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong một đơn vị thời gian [1 tháng hoặc 1 năm]. Lãi suất này được hình thành dựa trên giá trị sử dụng của khoản tiền gốc.

Lãi suất càng cao có nghĩa là chi phí cho việc sử dụng khoản tiền vay càng lớn. Sự tăng giảm của lãi suất ngân hàng tác động trực tiếp đến nhiều cá nhân và doanh nghiệp. Lãi suất ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu hằng ngày cũng như những kế hoạch kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy lãi suất ngân hàng luôn là biến số được quan tâm hàng đầu trong các tin tức kinh tế tài chính hiện nay, mỗi ngân hàng sẽ có mức lãi suất khác nhau thế nên việc tìm hiểu là việc quan trọng cần phải tìm hiểu.

Trên thị trường hiện nay, dựa vào nhiều yếu tố khác nhau mà người ta có nhiều cách phân loại lãi suất ngân hàng. Có 5 cách phân loại lãi suất ngân hàng sau:

Có nhiều loại lãi suất ngân hàng hiện nay

Căn cứ theo tính chất khoản vay, có các loại lãi suất ngân hàng sau:

  • Lãi suất tiền gửi ngân hàng hay còn được gọi là lãi suất tiết kiệm, là lãi suất áp dụng trong trường hợp ngân hàng phải trả cho các khoản tiền được gửi vào ngân hàng. Các khoản tiền này được gửi vào bới khách hàng hoặc các tổ chức doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình gửi tiết kiệm ngân hàng, thời hạn gửi và quy mô tiền gửi mà lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng có thể thay đổi khác nhau.
  • Lãi suất cho vay là lãi suất được áp dụng khi khách hàng phải trả cho ngân hàng khi đi vay tiền từ ngân hàng. Có các loại hình vay như: vay kinh doanh, vay trả góp, vay qua thẻ tín dụng¼.
  • Lãi suất tái chiết khấu của ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng thương mại khi cho vay dưới hình thức tái chiết khấu các thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.

Lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng trung ương ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.

  • Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất được áp dụng khi các ngân hàng vay tiền lẫn nhau.
  • Lãi suất cơ bản là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.

Có nhiều cách được áp dụng để xác định lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản có thể là lãi suất được ấn định bởi Ngân hàng Trung ương hoặc chính bản ngân hàng tự xác định, căn cứ vào tình hình hoạt động. Ngoài ra lãi suất cơ bản có thể căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu rồi ± biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định.

Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được mà lãi suất ngân hàng được chia thành hai loại:

  • Lãi suất danh nghĩa [nominal interest rate] thường được công bố chính thức trên các hợp đồng tính dụng. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được tính không kể đến các ảnh hưởng của lạm phát.
  • Lãi suất thực tế [real interest rate] là lãi suất được thay đổi sau khi tính đến những tác động của lạm phát.

Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

  • Lãi suất cố định là lãi suất được cố định không đổi trong suốt thời hạn vay. Đây là loại lãi suất mà người vay sẽ biết trước khoản tiền lãi phải trả trong suốt thời gian vay. Từ đó người đi vay có thể chủ động trong kế hoạch tài chính của mình. Tuy nhiên lãi suất cố định sẽ không thể thay đổi dù cho lãi suất thị trường có biến động.
  • Lãi suất thả nổi là là lãi suất được quy định là có thể lên xuống theo lãi suất thị trường trong thời hạn tín dụng [báo trước hoặc không báo trước]. Tùy sau sự tăng giảm của lãi suất mà người đi vay hoặc người cho vay sẽ có thể gặp rủi ro hoặc thu được lợi nhuận. Trong quá trình vay, nếu lãi suất thị trường tăng kéo theo lãi suất cho vay tăng thì người cho vay sẽ thu được thêm lợi nhuận, và ngược lại khi lãi suất giảm chi phí đi vay [khoản tiền lãi phải trả] của người đi vay sẽ giảm theo.

Phân loại lãi suất ngân hàng theo loại tiền cho vay

  • Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay đồng nội tệ
  • Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay đồng ngoại tệ

Ta có công thức: iD = iF + ΔEe

Trong đó:

iD: lãi suất nội tệ

iF: lãi suất ngoại tệ

ΔEe : mức tăng giá dự tính của tỷ giá hối đoái hay đồng ngoại tệ

Phân loại lãi suất ngân hàng theo nguồn tín dụng

  • Lãi suất trong nước hay lãi suất địa phương [National interest rate]: Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong một quốc gia.
  • Lãi suất quốc tế [International interest rate]: Là lãi suất áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.

Bài viết đã tổng hợp đầy đủ các thông tin về lãi suất ngân hàng và các loại lãi suất ngân hàng hiện nay. Mỗi ngân hàng thuộc nhiều khu vực khác nhau sẽ áp dụng mức lãi suất khác nhau, thế nên bạn cần nắm rõ để tối đa hóa lãi suất tiền gửi của mình. Để có thể cập nhật tình hình lãi suất ngân hàng trên thị trường hiện nay bạn có thể tìm hiểu thông tin lãi suất trên các trang Web chính thức của các ngân hàng.

Lãi suất ngân hàng là gì mà lại được theo dõi một cách chặt chẽ trong nền kinh tế? Mỗi biến đổi của nó luôn được đưa tin liên tục trên báo chí, tác động đến mỗi cá nhân, doanh nghiệp và nền kinh tế vĩ mô. 

Lãi suất ngân hàng là gì?

Lãi suất ngân hàng là tỷ lệ phần trăm giữa tiền vốn gửi vào hoặc cho vay với mức lãi trong một thời kỳ nhất định do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận phù hợp với hệ thống ngân hàng. Như vậy, lãi suất thể hiện tỷ lệ phần trăm của tiền gốc trong khoảng thời gian thường là một năm.

Mỗi ngân hàng ấn định mức lãi suất khác nhau để tạo tính cạnh tranh

Ý nghĩa của lãi suất:

– Tầm vĩ mô: Lãi suất chính là công cụ điều tiết chính sách tiền tệ, ổn định lạm phát và phát triển sản xuất. Nó có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, khích lệ hoặc hạn chế huy động vốn, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho các hoạt động ngân hàng.

Đồng thời lãi suất còn góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc điều hòa cung cầu ngoại tệ. Nếu tăng lãi suất tín dụng ngân hàng sẽ làm tăng nguồn cung ngoại tệ vào trong nước, ngược lại nếu lãi suất giảm kéo theo giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.

– Dựa trên góc độ vi mô: Lãi suất là cơ sở để các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình: chi tiêu hoặc gửi tiết kiệm, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất hoặc gửi tiền vào ngân hàng, để dành cho những khoản đầu tư khác.

Các loại lãi suất phổ biến

1. Dựa vào tính chất khoản vay

Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng. Có nhiều mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: thời hạn gửi, quy mô tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn hay tiết kiệm…

Lãi suất cho vay: là lãi suất người đi vay tiền của ngân hàng phải trả cho ngân hàng. Mức lãi suất này tùy thuộc vào uy tín của khách hàng, sự thỏa thuận của hai bên và tùy vào hình thức, mục đích vay.

Lãi suất cơ bản: Các ngân hàng dùng lãi suất cơ bản làm cơ sở ẩn định lãi suất kinh doanh của mình.

Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất các ngân hàng vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.

Lãi suất chiết khấu: là lãi suất khách hàng phải trả cho ngân hàng khi vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đến hạn thanh toán. Đặc biệt mức lãi suất này được trả trước cho ngân hàng.

Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất của ngân hàng trung ương áp dụng với các ngân hàng thương mại cho vay bằng hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.

Lãi suất tín dụng ngân hàng ảnh hưởng chính sách lưu thông tiền tệ

2. Dựa vào giá trị thực của tiền lãi

Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa điều chỉnh bởi ảnh hưởng của lạm phát, nó được thể hiện trên quy ước giầy tờ đã được thỏa thuận trước.

Lãi suất thực tế: là lãi suất được tính toán lại sau khi lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.

Như vậy, mối liên hệ giữa hai loại lãi suất này:

Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát

Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì thực tế chi phí đi vay thấp. Lãi suất thực tế quan trọng nhất, là cái để chúng ta tính toán hiệu quả của một quyết định kinh tế. Các chuyên gia kinh tế còn cho rằng, lãi suất thực là cơ sở chỉ dẫn người dân tốt hơn để đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán hay mua trái phiếu chính phủ, gửi tiền hay vay tiền từ ngân hàng…

3. Dựa vào loại tiền cho vay

Lãi suất nội tệ: là lãi suất đi vay và cho vay bằng nội tệ.

Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất đi vay và cho vay bằng đồng ngoại tệ.

Mối liên hệ giữa hai loại lãi suất này:

Lãi suất nội tệ = Lãi suất ngoại tệ + Mức tăng giá dự tính của tỷ giá hối đoái 

4. Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất

Lãi suất cố định: Là lãi suất được ấn định cụ thể trong hợp đồng vay, không thay đổi bởi những biến động của lãi suất thị trường. Theo đó, tiền lãi được biết trước và luôn cố định, thông thường chỉ áp dụng cho vay ngắn hạn.

Ví dụ: Một người khi vay với số tiền 15 triệu của ngân hàng trong vòng 1 năm, lãi suất cố định 12%/ năm.

Số tiền người đó đóng hàng tháng = [Tiền gốc + lãi]/tháng = 15tr/12 tháng + 15tr*1%/tháng = 1,4 triệu đồng.

Lãi suất thả nổi: là lãi suất thay đổi theo từng thời kỳ, do đó nó có thể lên xuống theo lãi suất thị trường. Mức điều chỉnh lãi suất này dựa theo thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng, quy định rõ trên hợp đồng. Kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm/lần.

Ví dụ: Một người vay cũng với số tiền 15 triệu đồng trong 1 năm nhưng trong 6 tháng đầu chịu lãi suất 0,8%/tháng, 6 tháng sau lãi suất thả nổi và ước tính 1,25%/tháng.

Số tiền người đó cần trả hàng tháng trong giai đoạn 6 tháng đầu là: 15tr/12 tháng + 15tr*0,8% = 1.370.000 đồng.

Số tiền trả hàng tháng trong 6 tháng sau: 15tr/12 tháng + 15tr*1.25% = 1.437.500 đồng.

Nếu so sánh với mức lãi suất cố định, số tiền người này trả trong 6 tháng đầu nhỏ hơn, nhưng 6 tháng sau thì chắc chắn phải đóng cho ngân hàng với số tiền cao hơn.

Khi lãi suất thị trường tăng, người đi vay chịu thiệt và ngược lại khi lãi suất giảm, người đi vay được lợi.

Lãi suất thả nổi có thể mang lại lợi nhuận nhưng cũng chứa đầy rủi ro

5. Căn cứ phạm vi tín dụng trong nước hay quốc tế

Lãi suất quốc gia: là mức lãi suất cho các hợp đồng tín dụng trong nước.

Lãi suất quốc tế: là lãi suất được dùng trong các hợp đồng quốc tế. Lãi suất phổ biến là LIBOR [lấy trên thị trường liên ngân hàng London], SIBOR [trên thị trường Singapore], TIBOR [trên thị trường Tokyo], NIBOR [trên thị trường NewYork].

Trên thực tế có không ít trường hợp dở khóc dở cười đã xảy ra khi người dân không thực sự hiểu rõ lãi suất ngân hàng là gì, ưu và nhược điểm của từng loại lãi suất để đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả. Nhân viên ngân hàng vì doanh số hoặc lý do nào đó cũng “lập lờ” không giải thích rõ nội dung này. Vì vậy trước khi giao dịch với ngân hàng, mỗi chúng ta cần trang bị những kiến thức cơ bản để chủ động hơn trong việc lựa chọn loại lãi suất phù hợp.

Theo Taichinh.online tổng hợp

Video liên quan

Chủ Đề