Ký hiệu lte là gì

2 tháng trước

12.292 lượt view

Nguyễn Thái Bình

LTE được ra đời như một bước ngoặt trong lĩnh vực mạng không dây. Khi bạn tìm mua một chiếc điện thoại mới, bạn sẽ để ý rằng máy hỗ trợ kết nối mạng 4G hoặc mạng LTE, đôi khi là cả 2. Vậy mạng LTE và 4G khác gì nhau? LTE là gì? Cách sử dụng LTE ra sao? Hãy cùng HnamMobile tìm hiểu dưới bài viết sau nhé!

Tìm hiểu mạng LTE là gì?

LTE là gì?

LTE là gì? LTE là thuật ngữ có tên tiếng Anh là “Long Term Evolution” được hiểu nôm na là “ Tiến hóa dài hạn”. LTE không được xem là một công nghệ mạng. Thay vào đó LTE chỉ là một tiêu chuẩn công nghệ được cải tiến từ các chuẩn GSM.UMTS. Nói cụ thể hơn, LTE là chuẩn cận với công nghệ mạng 4G. Khi thiết bị điện thoại di động của bạn được kết nối với LTE thì sẽ có biểu tượng như 4G ở góc màn hình. Hiện tại chuẩn công nghệ LTE gây ấn tượng người dùng với dung lượng và tốc độ mạng cao và mạnh.

Mạng 4G là gì?

Khác với những khái niệm LTE là gì, cái tên 4G thực ra là tên viết tắt của Fourth-Generation. 4G là công nghệ truyền thông không dây và các tiêu chuẩn thiết lập cho kết nối 4G được Tổ chức kết nối mạng thế giới ITU-R được ban hành vào tháng 3 năm 2008, đòi hỏi tất cả các dịch vụ được mô tả là 4G phải tuân thủ đúng một loạt các tiêu chuẩn về đường truyền tốc độ và kết nối.

Mạng 4G có đường truyền tốc độ đạt chuẩn

Từ smartphone đến các trạm phát mạng 4G có kết nối cực kỳ ổn định, mạng 4G sẽ cho phép bạn truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa tới 1 hay 1.5 Gb/giây. Hiện tại, các quốc gia khác đã áp dụng công nghệ mạng 4G từ khá lâu, Việt Nam chúng ta cũng đã từng từ triển khai mạng 4G tại các thành phố lớn và kết quả thu được hết sức khả quan.

Mạng 4G LTE là gì?

Trên các phần cứng của các điện thoại smartphone hiện nay, hầu hết chúng đều ghi là "hỗ trợ mạng 3G" hoặc "4G LTE" chứ ít khi xuất hiện dòng chữ "4G" riêng biệt. Để hiểu hơn về mạng 4G LTE là gì thì bạn nên biết rằng. Khi một kết nối có truyền tải dữ liệu với tốc độ lên tới 1 hay 1.5 Gb/giây mới được xem là mạng 4G. Vậy nên hiện tại chưa có một thiết bị mạng hay một chiếc smartphone nào đạt được tốc độ truyền tải như vậy. Điều này đã làm các nhà mạng phải gắn thêm chữ "LTE" để giúp người dùng hiểu rằng đây chưa phải là một công nghệ chuẩn 4G, thay vào đó chỉ là một chuẩn tiệm cận công nghệ mạng thứ tư.

4G và 4G LTE là gì và có khác gì nhau?

Nhiều người dùng không biết mạng LTE là gì nên có không ít ý kiến người dùng cho rằng LTE chính là mạng 4G. Nhất là khi biểu tượng hiển thị của LTE cùng giống 4G nên càng nhiều người đồng tình quan điểm ấy tuy nhiên Mạng 4G với 4G LTE hoàn toàn khác nhau. Với mạng LTE 4G nó sẽ có tốc độ truyền tải dữ liệu nhanh hơn mạng 3G gấp nhiều lần nhưng nếu nói về độ đạt được tốc độ để truyền tải dữ liệu chuẩn như mạng 4G thì vẫn chưa tới. Nói một cách dễ hiểu nhất về mạng LTE là gì thì chính là dịch vụ có tốc độ truyền tải dữ liệu trung gian, đứng giữa 3G với 4G.

4G và 4G LTE là gì và có sự khác biệt thế nào

Cuối năm 2016 và đầu 2017 đồng loạt các nhà mạng đều cung cấp cho người dùng di động mạng 4G. Có khá nhiều người đặt câu hỏi, băn khoăn không biết nên sử dụng mạng LTE 4G hay là 4G. Bạn có thế sử dụng cả hai, bởi nhà mạng đều cung cấp cả 2. Mạng LTE sẽ giúp các bạn có những trải nghiệm hoàn hảo khi mà 4G chưa đạt được điều kiện lý tưởng và trong tương lai LTE 4G hữa hẹn còn mang đến nhiều trải nghiệm mới mẻ, có những bước đột phá đầy ý nghĩa trong danh sách các dịch vụ mạng ở Việt Nam hiện nay.

Danh sách nhà mạng có dịch vụ LTE là gì

LTE chưa mang đến tốc độ chuẩn của mạng 4G. Tuy nhiên, 4G lại cho thấy hạn chế khi đòi hỏi hạ tầng cao. Do đó theo nhiều ý kiến thì LTE chính là một chuẩn công nghệ cho phép người dùng trải nghiệm tốt. Cụ thể danh sách các nhà mạng viễn thông triển khai LTE tại Việt Nam bao gồm là:

  • Vinaphone: Hỗ trợ băng thông 4G lên đến Cat 11

  • Viettel: hỗ trợ băng thông 4G là Cat 6

  • Mobiphone

Đặc biệt các nhà mạng Việt Nam chỉ mới thử nghiệm ở hai mức băng thông. Đó là 1800mhz và 2600mhz.

Cách sử dụng mạng 4G LTE là gì

Để sử dụng được mạng 4G LTE thì điện thoại bạn phải được hỗ trợ mạng này, Hầu hết ngày nay những smartphone cao cấp từ LG, Sony hay Samsung đều hỗ trợ LTE 4G. Thậm chí những smartphone giá rẻ từ Lenovo, OPPO, Meizu hay Xiaomi cũng có khả năng kết nối với mạng 4G LTE. Do đó, bạn cần đọc rõ thông số kỹ thuật của thiết bị, hoặc hỏi nhân viên bán hàng tìm kiếm giúp bạn trước khi quyết định mua. Bên cạnh đó nhà mạng tại Việt Nam phải cung cấp dịch vụ LTE 4G. Hiện cả 3 nhà mạng lớn tại nước ta như Viettel, Mobifone và Vinaphone đều đã bắt đầu cung cấp dịch vụ này. Bạn chỉ cần đến các điểm cung cấp dịch vụ của hãng, yêu cầu đổi sang SIM 4G và đăng ký gói cước là có thể sử dụng.

Hiện nay các cơ quan quản lý thị trường đã cho phép các hãng smarpthone dùng 4G LTE để nhằm quảng bá với người dùng như là một mạng 4G thực thụ. Nhưng dù sao đi nữa với 4G LTE thì việc truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị thông minh với nhau thông qua mạng kết nối này đã có cải thiện đáng kể so với thời mạng GPRS. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn hiểu hơn phần nào về LTE.

Hy vọng bài viết tìm hiểu LTE là gì đã giúp bạn phần nào hiểu được khái niệm mới này, theo dõi trang Tin tức của HnamMobile để nhận thêm nhiều thông tin công nghệ mới nhé!

HnamMobile

LTE [viết tắt của cụm từ Long Term Evolution, có nghĩa là Tiến hóa dài hạn], công nghệ này được coi như công nghệ di động thế hệ thứ 4 [4G, nhưng thực chất LTE cung cấp tốc độ thấp hơn nhiều so với một mạng 4G thực sự]. 4G LTE là một chuẩn cho truyền thông không dây tốc độ dữ liệu cao dành cho điện thoại di động và các thiết bị đầu cuối dữ liệu. Nó dựa trên các công nghệ mạng GSM/EDGE và UMTS/HSPA, LTE nhờ sử dụng các kỹ thuật điều chế mới và một loạt các giải pháp công nghệ khác như lập lịch phụ thuộc kênh và thích nghi tốc độ dữ liệu, kỹ thuật đa anten để tăng dung lượng và tốc độ dữ liệu.[1][2] Các tiêu chuẩn của LTE được tổ chức 3GPP [Dự án đối tác thế hệ thứ 3] ban hành và được quy định trong một loạt các chỉ tiêu kỹ thuật của Phiên bản 8 [Release 8], với những cải tiến nhỏ được mô tả trong Phiên bản 9.

Các quốc gia chấp nhận công nghệ LTE tính đến 8/5/2012.

  Quốc gia đã có dịch vụ LTE thương mại

  Quốc gia đang hoặc có kết hoạch triển khai mạng LTE thương mại

  Quốc gia đang thử nghiệm hệ thống LTE

Dịch vụ LTE thương mại đầu tiên trên thế giới được hãng TeliaSonera giới thiệu ở Oslo và Stockholm vào ngày 14/12/2009.[3] LTE là hướng nâng cấp tự nhiên cho các sóng mang với các mạng GSM/UMTS, nhưng ngay cả các nhà mạng dựa trên công nghệ CDMA như Verizon Wireless [hãng này đã khai trương mạng LTE quy mô lớn đầu tiên ở Bắc Mỹ vào năm 2010],[4][5] và au by KDDI ở Nhật cũng tuyên bố họ sẽ chuyển lên công nghệ LTE. Do đó LTE được dự kiến sẽ trở thanh tiêu chuẩn điện thoại di động toàn cầu thực sự đầu tiên, mặc dù việc sử dụng các băng tần khác nhau tại các quốc gia khác nhau sẽ yêu cầu điện thoại di động LTE phải làm việc được ở các băng tần khác nhau tại tất cả các quốc gia sử dụng công nghệ LTE.

Dù đóng mác là dịch vụ không dây 4G, nhưng chỉ tiêu kỹ thuật của LTE quy định trong loạt tài liệu Phiên bản 8 và 9 của 3GPP, không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của liên minh 3GPP đã áp dụng cho thế hệ tiêu chuẩn mới, và được quy định bởi tổ chức ITU-R trong các đặc tả kỹ thuật IMT-Advanced.[6]

Xem thêm: LTE timeline và Danh sách các mạng LTE

LTE là một chuẩn cho công nghệ truyền thông dữ liệu không dây và là một sự tiến hóa của các chuẩn GSM/UMTS. Mục tiêu của LTE là tăng dung lượng và tốc độ dữ liệu của các mạng dữ liệu không dây bằng cách sử dụng các kỹ thuật điều chế và DSP [xử lý tín hiệu số] mới được phát triển vào đầu thế kỷ 21 này. Một mục tiêu cao hơn là thiết kế lại và đơn giản hóa kiến trúc mạng thành một hệ thống dựa trên nền IP với độ trễ truyền dẫn tổng giảm đáng kể so với kiến trúc mạng 3G. Giao diện không dây LTE không tương thích với các mạng 2G và 3G, do đó nó phải hoạt động trên một phổ vô tuyến riêng biệt.

LTE được hãng NTT DoCoMo của Nhật đề xuất đầu tiên vào năm 2004, các nghiên cứu về tiêu chuẩn mới chính thức bắt đầu vào năm 2005.[7] Tháng 5 năm 2007, liên minh Sáng kiến thử nghiệm LTE/SAE [LSTI] được thành lập, liên minh này là sự hợp tác toàn cầu giữa các hãng cung cấp thiết bị và hãng cung cấp dịch vụ viễn thông với mục tiêu kiểm nghiệm và thúc đẩy tiêu chuẩn mới để đảm bảo triển khai công nghệ này trên toàn cầu càng hợp càng tốt.[8][9]

 

Mẫu USB modem LTE của Samsung mang nhãn hiệu Telia

Tiêu chuẩn LTE được hoàn thành vào tháng 12 năm 2008 và dịch vụ LTE đầu tiên được hãng TeliaSonera khai trương ở Oslo và Stockholm vào ngày 14 tháng 12 năm 2009, đó là kết nối dữ liệu với một modem USB. Năm 2011, các dịch vụ LTE được khai trương ở thị trường Bắc Mỹ, với việc hãng MetroPCS giới thiệu mẫu điện thoại thông minh hỗ trợ LTE đầu tiên là Samsung Galaxy Indulge vào ngày 10 tháng 2 năm 2011[10][11] và tiếp sau đó là hãng Verizon giới thiệu mẫu điện thoại thông minh hỗ trợ LTE thứ hai là HTC ThunderBolt vào ngày 17 tháng 3 cùng năm.[12][13] Ban đầu, các nhà mạng CDMA có kế hoạch nâng cấp các tiêu chuẩn cạnh tranh là UMB và WiMAX, nhưng tất cả các nhà mạng CDMA lớn [như Verizon, Sprint và MetroPCS ở Mỹ, Bell và Telus ở Canada, au by KDDI ở Nhật Bản, SK Telecom ở Hàn Quốc và China Telecom/China Unicom ở Trung Quốc] đã thông báo họ dự định sẽ chuyển lên chuẩn LTE. Sự tiến hóa của LTE là LTE Advanced, đã được chuẩn hóa vào tháng 3 năm 2011.[14] Dịch vụ dự kiến sẽ được cung cấp bắt đầu vào năm 2013.[15]

Đặc tả kỹ thuật LTE chỉ ra tốc độ tải xuống đỉnh đạt 300 Mbit/s, tốc độ tải lên đỉnh đạt 75 Mbit/s và QoS quy định cho phép trễ truyền dẫn tổng thể nhỏ hơn 5 ms trong mạng truy nhập vô tuyến. LTE có khả năng quản lý các thiết bị di động chuyển động nhanh và hỗ trợ các luồng dữ liệu quảng bá và đa điểm. LTE hỗ trợ băng thông linh hoạt, từ 1,25 MHz tới 20 MHz và hỗ trợ cả song công phân chia theo tần số [FDD] và song công phân chia theo thời gian [TDD]. Kiến trúc mạng dựa trên IP, được gọi là Lõi gói tiến hóa [EPC] và được thiết kế để thay thay thế Mạng lõi GPRS, hỗ trợ chuyển giao liên tục cho cả thoại và dữ liệu tới trạm eNodeB với công nghệ mạng cũ hơn như GSM, UMTS và CDMA2000.[16] Các kiến trúc đơn giản và chi phí vận hành thấp hơn [ví dụ, mỗi tế bào E-UTRAN sẽ hỗ trợ dung lượng thoại và dữ liệu gấp 4 lần so với HSPA].[17]

Xem thêm: E-UTRA

Phần lớn tiêu chuẩn LTE hướng đến việc nâng cấp 3G UMTS để cuối cùng có thể thực sự trở thành công nghệ truyền thông di động 4G. Một lượng lớn công việc là nhằm mục đích đơn giản hóa kiến trúc hệ thống, vì nó chuyển từ mạng UMTE sử dụng kết hợp chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói sang hệ thống kiến trúc phẳng toàn IP. E-UTRA là giao diện vô tuyến của LTE. Nó có các tính năng chính sau:

  • Tốc độ tải xuống đỉnh lên tới 299.6 Mbit/s và tốc độ tải lên đạt 75.4 Mbit/s phụ thuộc vào kiểu thiết bị người dùng [với 4x4 anten sử dụng độ rộng băng thông là 20 MHz]. 5 kiểu thiết bị đầu cuối khác nhau đã được xác định từ một kiểu tập trung vào giọng nói tới kiểu thiết bị đầu cuối cao cấp hỗ trợ các tốc độ dữ liệu đỉnh. Tất cả các thiết bị đầu cuối đều có thể xử lý băng thông rộng 20 MHz.
  • Trễ truyền dẫn dữ liệu tổng thể thấp [thời gian trễ đi-về dưới 5 ms cho các gói IP nhỏ trong điều kiện tối ưu], trễ tổng thể cho chuyển giao thời gian thiết lập kết nối nhỏ hơn so với các công nghệ truy nhập vô tuyến kiểu cũ.
  • Cải thiện hỗ trợ cho tính di động, thiết bị đầu cuối di chuyển với vận tốc lên tới 350 km/h hoặc 500 km/h vẫn có thể được hỗ trợ phụ thuộc vào băng tần.[18]
  • OFDMA được dùng cho đường xuống, SC-FDMA dùng cho đường lên để tiết kiệm công suất.
  • Hỗ trợ cả hai hệ thống dùng FDD và TDD cũng như FDD bán song công với cùng công nghệ truy nhập vô tuyến.
  • Hỗ trợ cho tất cả các băng tần hiện đang được các hệ thống IMT sử dụng của ITU-R.
  • Tăng tính linh hoạt phổ tần: độ rộng phổ tần 1,4 MHz, 3 MHz, 5 MHz, 10 MHz, 15 MHz và 20 MHz được chuẩn hóa [W-CDMA yêu cầu độ rộng băng thông là 5 MHz, dẫn tới một số vấn đề với việc đưa vào sử dụng công nghệ mới tại các quốc gia mà băng thông 5 MHz thương được ấn định cho nhiều mạng, và thường xuyên được sử dụng bởi các mạng như 2G GSM và cdmaOne].
  • Hỗ trợ kích thước tế bào từ bán kính hàng chục m [femto và picocell] lên tới các macrocell bán kính 100 km. Trong dải tần thấp hơn dùng cho các khu vực nông thôn, kích thước tế bào tối ưu là 5 km, hiệu quả hoạt động hợp lý vẫn đạt được ở 30 km, và khi lên tới 100 km thì hiệu suất hoạt động của tế bào vẫn có thể chấp nhận được. Trong khu vực thành phố và đô thị, băng tần cao hơn [như 2,6 GHz ở châu Âu] được dùng để hỗ trợ băng thông di động tốc độ cao. Trong trường hợp này, kích thước tê bào có thể chỉ còn 1 km hoặc thậm chí ít hơn.
  • Hỗ trợ ít nhất 200 đầu cuối dữ liệu hoạt động trong mỗi tế bào có băng thông 5 MHz.[19]
  • Đơn giản hóa kiến trúc: phía mạng E-UTRAN chỉ gồm các eNode B
  • Hỗ trợ hoạt động với các chuẩn cũ [ví dụ như GSM/EDGE, UMTS và CDMA2000]. Người dùng có thể bắt đầu một cuộ gọi hoặc truyền dữ liệu trong một khu vực sử dụng chuẩn LTE, nếu tại một địa điểm không có mạng LTE thì người dùng vẫn có thể tiếp tục hoạt động nhờ các mạng GSM/GPRS hoặc UMTS dùng WCDMA hay thậm chí là mạng của 3GPP2 như cdmaOne hoặc CDMA2000].
  • Giao diện vô tuyến chuyển mạch gói.
  • Hỗ trợ cho MBSFN [Mạng quảng bá đơn tần]. Tính năng này có thể cung cấp các dịch vụ như Mobile TV dùng cơ sở hạ tầng LTE, và là một đối thủ cạnh tranh cho truyền hình dựa trên DVB-H.

Tiêu chuẩn LTE chỉ hỗ trợ chuyển mạch gói với mạng toàn IP của nó. Các cuộc gọi thoại trong GSM, UMTS và CDMA2000 là chuyển mạch kênh, do đó với việc thông qua LTE, các nhà khai thác mạng sẽ phải tái bố trí lại mạng chuyển mạch kênh của họ.[20] Có 3 cách tiếp cận khác nhau hiện nay để tái bố trí lại mạng chuyển mạch kênh cho các nhà mạng:

  • VoLTE [Voice Over LTE – Thoại trên nền LTE]: Hướng này dựa trên mạng Phân hệ đa phương tiện IP [IMS].
  • CSFB [Circuit Switched Fallback – Dự phòng chuyển mạch kênh]: Trong hướng này, LTE chỉ cung cấp dịch vụ dữ liệu, và khi có cuộc gọi thoại, LTE sẽ trở lại miền CS [chuyển mạch kênh]. Khi sử dụng giải pháp này, các nhà mạng chỉ cần nâng cấp các MSC [trung tâm chuyển mạch di động] thay vì phải triển khai IMS, do đó có thể cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm là trễ thiết lập cuộc gọi dài hơn.
  • SVLTE [Simultaneous Voice and LTE – Thoại và LTE đồng thời]: Trong hướng này, điện thoại làm việc đồng thời trong chế độ LTE và CS, với chế độ LTE cung cấp các dịch vụ dữ liệu và chế độ CS cung cấp dịch vụ thoại. Đây là một giải pháp hoàn toàn dựa vào máy di động, nó không có yêu cầu đặc biệt về mạng và không yêu cầu phải triển khai IMS. Nhược điểm của giải pháp này là điện thoại có thể đắt hơn do tiêu thụ công suất nhiều hơn.

Một cách tiếp cận bổ sung khác không được khởi xướng bởi các nhà khai thác, đó là sử dụng các dịch vụ nội dung trên đỉnh [Over-the-top content - OTT], nó dùng các ứng dụng như Skype và Google Talk để cung cấp dịch vụ thoại LTE. Tuy nhiên, hiện tại và trong tương lai gần, các dịch vụ gọi thoại vẫn sẽ là nguồn lợi nhuận chính cho các nhà khai thác di động. Vì vậy, chuyển dịch vụ thoại LTE hoàn toàn sang cho OTT dự kiến sẽ không nhận được sự hỗ trợ quá nhiều trong ngành công nghiệp viễn thông.[21]

Hầu hết các hãng ủng hộ chính của LTE lại quan tâm và thúc đẩy VoLTE ngay từ lúc bắt đầu. Tuy nhiên, việc thiếu hỗ trợ phần mềm trong các thiết bị LTE đầu tiên cũng như các thiết bị mạng lõi dẫn đến một số hãng ủng hộ VoLGA [Voice over LTE Generic Access – Thoại trên nền LTE thông quan mạng truy nhập chung] như một giải pháp tạm thời.[22] Ý tưởng là sử dụng một số nguyên lý như GAN [Generic Access Network – Mạng truy nhập chung, còn gọi là UMA hay Unlicensed Mobile Access – Truy nhập di động không được cấp phép], trong đó xác định các giao thức thông qua một chiếc điện thoại di động có thể thực hiện các cuộc gọi thoại qua kết nối Internet của khách hàng, thường là qua mạng LAN không dây. Tuy nhiên VoLGA chưa bao giờ nhận được hỗ trợ nhiều, vì VoLTE [IMS] hứa hẹn các dịch vụ linh hoạt hơn nhiều, mặc dù chi phí để nâng cấp toàn bộ cơ sở hạ tầng cho thoại có thể lớn hơn. VoLTE cũng sẽ yêu cầu Cuộc gọi thoại vô tuyến đơn liên tục [SRVCC] để có thể thực hiện trơn tru một sự chuyển giao tới một mạng 3G trong trường hợp chất lượng tín hiệu LTE yếu.[23]

Trong khi ngành công nghiệp có vẻ như thực hiện tiêu chuẩn hóa VoLTE cho tương lai, nhưng nhu cầu cho các cuộc gọi thoại ngày nay dẫn tới các nhà khai thác mạng LTE phải đưa vào CSFB như một biện pháp tạm thời. Khi diễn ra một cuộc gọi thoại, điện thoại hỗ trợ LTE sẽ dùng các mạng 2G và 3G cũ hơn trong thời gian diễn ra cuộc gọi.

Full-HD Voice

Fraunhofer IIS đã đề xuất và trình diễn Full-HD Voice, nhờ bộ codec AAC-ELD [Advanced Audio Coding – Enhanced Low Delay] dùng cho máy di động hỗ trợ LTE.[24] Trước đây các bộ codec thoại của điện thoại di động chỉ hỗ trợ đến tần số 3,5 kHz và các dịch vụ âm thanh băng rộng HD Voice lên tới 7 kHz, Full-HD Voice hỗ trợ toàn bộ băng thông từ 20 Hz tới 20 kHz. Đối với các cuộc gọi Full-HD Voice đầu cuối tới đầu cuối, yêu cầu cả điện thoại của người gọi và người nhận cũng như mạng phải hỗ trợ tính năng này.[25]

Xem thêm: E-UTRA § Băng thông kênh và băng tần

Tiêu chuẩn LTE có thể được dùng với nhiều băng tần khác nhau. Ở Bắc Mỹ, dải tần 700/ 800 và 1700/ 1900 MHz được quy hoạch cho LTE; 800, 1800, 2600 MHz ở châu Âu; 1800 và 2600 MHz ở châu Á; và 1800 MHz ở Australia.[26][27][28][29][30][31] Do đó, điện thoại từ nước này không thể làm việc ở nước khác. Người dùng sẽ cần một chiếc điện thoại có khả năng làm việc ở mọi băng tần để chuyển vùng quốc tế.

Ngoài ra, chính phủ Brazil và CPqD đang thử nghiệm một phiên bản cụ thể của LTE ở băng tần 450 MHz cho thị trường nông thôn.

Theo "cơ sở dữ liệu IPR" [IPR nghĩa là quyền sở hữu trí tuệ] của Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu [ETSI], tính đến tháng 3 năm 2012 khoảng 50 công ty đã tuyên bố nắm giữ bằng sáng chế chủ yếu bao gồm tiêu chuẩn LTE.[32] ETSI không điều tra về tính đúng đắn của các tuyên bố trền, tuy nhiên[32] "bất kỳ phân tích nào các bằng sáng chế LTE chủ yếu nên đưa vào tờ khai hơn là các tuyên bố của LTE."[33]

  • So sánh các tiêu chuẩn dữ liệu không dây
  • E-UTRA – mạng truy nhập vô tuyến của LTE
  • Flat IP – kiến trúc IP phẳng trong các mạng di động
  • LTE Advanced – tiêu chuẩn kế thừa LTE
  • Tiến hóa kiến trúc hệ thống – các mạng lõi được xây dựng lại trong LTE
  • TD-LTE [LTE TDD] – một tiêu chuẩn LTE thay thế do Trung Quốc phát triển
  • UMB – một đối thủ đề xuất đối với LTE, không bao giờ được thương mại hóa
  • WiMAX – một đối thủ của LTE
  • HSPA+ – một đối thủ của LTE
  • Chuỗi Zadoff–Chu
  • Mạng thế hệ tiếp theo

  1. ^ “An Introduction to LTE”. 3GPP LTE Encyclopedia. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ “Long Term Evolution [LTE]: A Technical Overview” [PDF]. Motorola. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ TeliaSonera first in the world with 4G services
  4. ^ Verizon Wireless rolled out their LTE network in 38 major markets on ngày 5 tháng 12 năm 2010, Happy 1st Anniversary, Verizon Wireless 4G LTE! Lưu trữ 2012-04-11 tại Wayback Machine
  5. ^ “Verizon 4G LTE speed test using Droid Bionic [video]”. ngày 20 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “ITU-R Confers IMT-Advanced [4G] Status to 3GPP LTE” [Press release]. 3GPP. ngày 20 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ “Work Plan 3GPP [Release 8]”. ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.[liên kết hỏng]
  8. ^ “LSTI job complete”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ “LTE/SAE Trial Initiative [LSTI] Delivers Initial Results”. ngày 7 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ “MetroPCS debuts first 4G LTE Android phone, Samsung Galaxy Indulge”. Android and Me. ngày 9 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  11. ^ “MetroPCS snags first LTE Android phone”. Networkworld.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  12. ^ “Verizon launches its first LTE handset”. Telegeography.com. ngày 16 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  13. ^ “HTC ThunderBolt is officially Verizon's first LTE handset, come March 17th”. Phonearena.com. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  14. ^ LTE – An End-to-End Description of Network Architecture and Elements. 3GPP LTE Encyclopedia. 2009.
  15. ^ “AT&T commits to LTE-Advanced deployment in 2013, Hesse and Mead unfazed”. Engadget. ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  16. ^ LTE – an introduction [PDF]. Ericsson. 2009. Bản gốc [PDF] lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  17. ^ “Long Term Evolution [LTE]” [PDF]. Motorola. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  18. ^ Sesia, Toufik, Baker: LTE – The UMTS Long Term Evolution; From Theory to Practice, page 11. Wiley, 2009.
  19. ^ “Evolution of LTE”. LTE World. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ "Voice and SMS in LTE Technology White Paper, Rohde & Schwarz"[liên kết hỏng]
  21. ^ [1] Lưu trữ 2011-11-08 tại Wayback Machine Huawei Communicate Magazine, Issue 61, September 2011.
  22. ^ VoLGA whitepaper
  23. ^ Qualcomm Chipset Powers First Successful VoIP-Over-LTE Call With Single Radio Voice Call Continuity
  24. ^ “Fraunhofer IIS Demos Full-HD Voice Over LTE On Android Handsets”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  25. ^ “Firm Set to Demo HD Voice over LTE”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  26. ^ 1800 MHz – The LTE spectrum band that was almost forgotten[liên kết hỏng]
  27. ^ CSL begins dual-band 1800/2600 LTE rollout
  28. ^ “Telstra switches on first LTE network on 1800MHz in Australia”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  29. ^ “Optus still evaluating LTE”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ “Europe plans to reserve 800MHz frequency band for LTE and WiMAX”. ngày 16 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
  31. ^ “EC makes official recommendation for 790–862 MHz release”. ngày 29 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
  32. ^ a b “Who Owns LTE Patents?”. ipeg. ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012.
  33. ^ Elizabeth Woyke [ngày 21 tháng 9 năm 2011]. “Identifying The Tech Leaders In LTE Wireless Patents”. Forbes. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2012. Second comment by the author: "Thus, any analysis of essential LTE patents should take into account more than ETSI declarations."

  • Erik Dahlman, Stefan Parkvall, Johan Sköld "4G – LTE/LTE-Advanced for Mobile Broadband", Academic Press, 2011, ISBN 978-0-12-385489-6
  • Stefania Sesia, Issam Toufik, and Matthew Baker, "LTE – The UMTS Long Term Evolution – From Theory to Practice", Second Edition including Release 10 for LTE-Advanced, John Wiley & Sons, 2011, ISBN 978-0-470-66025-6
  • Chris Johnson, "LTE in BULLETS", CreateSpace, 2010, ISBN 978-1-4528-3464-1
  • Erik Dahlman, Stefan Parkvall, Johan Sköld, Per Beming, "3G Evolution – HSPA and LTE for Mobile Broadband", 2nd edition, Academic Press, 2008, ISBN 978-0-12-374538-5
  • Borko Furht, Syed A. Ahson, "Long Term Evolution: 3GPP LTE Radio And Cellular Technology", Crc Press, 2009, ISBN 978-1-4200-7210-5
  • F. Khan, "LTE for 4G Mobile Broadband – Air Interface Technologies and Performance", Cambridge University Press, 2009
  • Mustafa Ergen, "Mobile Broadband – Including WiMAX and LTE", Springer, NY, 2009
  • H. Ekström, A. Furuskär, J. Karlsson, M. Meyer, S. Parkvall, J. Torsner, and M. Wahlqvist, "Technical Solutions for the 3G Long-Term Evolution," IEEE Commun. Mag., vol. 44, no. 3, March 2006, pp. 38–45
  • E. Dahlman, H. Ekström, A. Furuskär, Y. Jading, J. Karlsson, M. Lundevall, and S. Parkvall, "The 3G Long-Term Evolution – Radio Interface Concepts and Performance Evaluation," IEEE Vehicular Technology Conference [VTC] 2006 Spring, Melbourne, Australia, May 2006
  • K. Fazel and S. Kaiser, Multi-Carrier and Spread Spectrum Systems: From OFDM and MC-CDMA to LTE and WiMAX, 2nd Edition, John Wiley & Sons, 2008, ISBN 978-0-470-99821-2
  • Agilent Technologies, "LTE and the Evolution to 4G Wireless: Design and Measurement Challenges Lưu trữ 2019-07-10 tại Wayback Machine", John Wiley & Sons, 2009 ISBN 978-0-470-68261-6
  • Sajal Kumar Das, John Wiley & Sons [April 2010]: "Mobile Handset Design", ISBN 978-0-470-82467-2.
  • Beaver, Paul, "What is TD-LTE?", RF&Microwave Designline, September 2011.

Tìm hiểu thêm về
LTE [viễn thông]
tại các dự án liên quan

  Tập tin phương tiện từ Commons
  • LTE homepage Lưu trữ 2008-12-07 tại Wayback Machine from the 3GPP website
  • LTE A-Z Description 3GPP LTE Encyclopedia

  • LTE Technology Overview and Tutorial Series including Webinars and Video presentations Lưu trữ 2012-06-11 tại Wayback Machine
  • "The Long Term Evolution of 3G" on Ericsson Review, no. 2, 2005
  • LTE technology introduction[liên kết hỏng]
  • "3G Long-Term Evolution" by Dr. Erik Dahlman at Ericsson Research
  • "Long-Term 3G Evolution – Radio Access" by Dr. Stefan Parkvall at Ericsson Research
  • "3GPP Long-Term Evolution / System Architecture Evolution: Overview" by Ulrich Barth at Alcatel Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine
  • The 3G Long-Term Evolution – Radio Interface Concepts and Performance Evaluation Lưu trữ 2013-10-19 tại Wayback Machine
  • LTE and the Evolution to 4G Wireless Design and Measurement Challenges – "LTE Security"
  • Role of Crypto in Mobile Communications "LTE Security" Lưu trữ 2011-09-28 tại Wayback Machine

Bản mẫu:Wireless video

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=LTE_[viễn_thông]&oldid=68612132”

Video liên quan

Chủ Đề