Hướng dẫn giải bài tập luật hành chính

Chúng tôi đang cập nhật thông tin tài liệu, đề cương ôn tập môn Luật Hành chính cho các bạn sinh viên luật tham khảo áp dụng

.png]

Bài tập tình huống Luật hành chính có đáp án

Bài tập tình huống Luật Hành chính do chúng tôi sưu tầm từ Khoa luật - Đại học Vinh. Các câu hỏi tình huống môn Luật Hành chính đã được giải đáp chi tiết giúp cho các bạn sinh viên luật có thể tham khảo phương pháp giải quyết tình huống này.

Đề cương lý thuyết môn Luật Hành chính chúng tôi đã tổng hợp câu hỏi và đáp án. Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính này dành cho các bạn sinh viên Khoa luật Đại học Vinh và các bạn sinh viên luật trường khác tham khảo và sử dụng để ôn thi cuối kỳ môn Luật Hành chính.

.png]

LÝ THUYẾT ÔN TẬP LUẬT HÀNH CHÍNH 1. Làm rõ giai đoạn của thủ tục hành chính qua một ví dụ minh họa cụ thể. Nêu thành tựu trong cải cách thủ tục hành chính ở nước ta trong thời gian vừa qua. Trả lời: Vd: Thủ tục hành chính về xử lý vi phạm giao thông đường bộ đối với lỗi vượt đèn đỏ của người điều khiển xe máy Giai đoạn 1: Khởi xướng vụ việc Là thời điểm công an giao thông thổi còi và ra tín hiệu yêu cầu dừng xe lại, chú công an thông báo lỗi và yêu chấp hành tạm dừng phương tiện tham gia giao thông. Giai đoạn 2: Xem xét và ra quyết định vụ việc. Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện, kiểm tra giấy tờ và tiến hành lập biên bản xử lí vi phạm hành chính đối với lỗi vượt đèn đỏ. Giai đoạn 3: Thi hành quyết định Nếu trong trường hợp cần thiết, công an có quyền áp dụng các biện pháp cưỡn chế do pháp luật quy định để buộc đối tượng chấp hành. Giai đoạn 4: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại, xem xét lại quyết định ban hành. Nếu như CSGT xử phạt nhầm thì người tham gia giao thông có quyền chứng minh mình không vi phạm hành chính và có quyền khiếu nại tới cơ quan chức năng có thẩm quyền. Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ, chế độ bảo hiểm xã hội đã phần nào góp phần ổn định cuộc sống cho cán bộ, công chức Lĩnh vực tài chính công được quản lý chặt chẽ hơn, công tác khoán biên chế và kinh phí bước đầu đã thu được những kết quả nhất định, công tác xã hội hoá giáo dục và y tế được đẩy mạnh, góp phần giảm chi phí cho ngân sách nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và y tế. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã được nâng lên nhất là về kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng nghiệp hành chính 2.Làm rõ các nhóm đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hành chính qua ví dụ. Nhóm1: Các quan hệ phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Nhóm2 :Các quan hệ quản lí hành chính hình thành trong quá tình các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức để nhằm hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình. VD: Hoạt động kiểm tra nội bộ, nâng cao trình độ, nghiệp vụ của cán bộ, công việc văn phòng, đảm bảo những điều kiện vật chất cần thiết. Nhóm 3: Các quan hệ hình thành tron quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. vd: Quan hệ giữa người chỉ huy máy bay, tàu biển với những người có mặt trên máy bay, tàu biển 3. Làm rõ khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước. Nêu xu hướng cải cách bộ máy hành chính ở nước ta hiện nay. Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc và trình tự nhất định, có cơ cấu tổ chức nhất định và được giao những quyền lực nhà nước nhất định, được quy định trong các văn bản pháp luật để thực hiện một phần những nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước Đặc điểm: - Là tổ chức xã hội -Nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật. - Có tính độc lập về cơ cấu tổ chức, cơ cấu và tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, - Có đội ngũ nhân sự gồm cán bộ, công chức thông qua tuyển dụng, bổ nhiểm. riêng: - Chức năng quản lí hành chính nhà nước, chuyên thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành . - Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ tw tới địa phương, có tính trực thuộc, thứ bậc chặt chẽ tạo thành một hệ thống lớn với số lượng cơ quan, biên chế khổng lồ. - thẩm quyền được quy định trên cơ sở ngành, lãnh thổ, lĩnh vực - Các cơ quan hành chính nhà nước đề có hệ thống cơ quan, đơn vị trực thuộc. 4. Chứng minh quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi thỏa mãn các điều kiện nhất định qua ví dụ. 5. So sánh cán bộ và công chức. Nêu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ ở nước ta hiện nay.

Tiêu chí phân biệt

Cán bộ

Công chức

Khái niệm

Là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây gọi chung là cấp tỉnh], ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [sau đây gọi chung là cấp huyện], trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội [sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập], trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Nguồn gốc

Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế

Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế

Thời gian tập sự

N/A

Từ 06 tháng đến 12 tháng tùy vào trường hợp tuyển dụng

Tính chất

– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công. – Theo nhiệm kỳ

– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý – Thực hiện công vụ thường xuyên

Chế độ lương

Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh

Hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với những người trong bộ máy lãnh đao, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

Nơi làm việc

Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội

Cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát

Hình thức kỷ luật

- Khiển trách; - Cảnh cáo; - Cách chức; - Bãi nhiệm.

- Khiển trách; - Cảnh cáo; - Hạ bậc lương; - Giáng chức; - Cách chức; - Buộc thôi việc.

Một số giải pháp tăng cường sức mạnh của nền công vụ Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, các văn bản quy phạm về công vụ, công chức; xây dựng một Chính phủ kiến tạo, liêm chính và hành động, một Chính phủ trí tuệ, hướng tới phục vụ nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân vào công vụ. Cần phải xây dựng một hệ thống các giá trị của công vụ hướng tới các giá trị cơ bản như: bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý; tính trách nhiệm trước Nhà nước và trước nhân dân; tuân thủ pháp luật, thực hiện công bằng xã hội; tôn trọng cống hiến, công trạng và thành tích của công chức; bảo đảm quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức.

Việc xác định các giá trị cốt lõi của công vụ thường được xem xét dựa trên các khía cạnh sau: giá trị chuẩn mực của xã hội; các yêu cầu, phạm vi, định hướng của nền công vụ; các nguyên tắc dân chủ; các chuẩn mực nghễ nghiệp [coi công chức là một nghề].

Thứ hai, nâng cao chất lượng và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức hướng tới hai giải pháp cơ bản: một là, thực hiện tuyển dụng công bằng, lấy năng lực thực thi công vụ làm thước đo để tuyển được những người có đủ phẩm chất và trình độ vào công vụ. Đảm bảo lấy được “những người tài chứ không phải những người nhà” mà thiếu năng lực thực thi công vụ. Thực hiện tuyển dụng và đào thải theo chế độ vị trí việc làm, theo thành tích, công trạng đã được ghi nhận. Hai là, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, tập trung vào việc tăng cường kiến thức để hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện, bổ sung kỹ năng để biết cách làm việc và bồi dưỡng ý thức, thái độ dể yêu nghề, có ý thức trách nhiệm trong thực thi công vụ.

Thứ ba, từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy, công sở theo hướng phù hợp với thực tế, với quốc tế và khu vực; đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; theo nguyên tắc có công việc thì có tổ chức, có nhân sự thực hiện; đảm bảo hiện đại đáp ứng nhu cầu của công việc và cán bộ, công chức thực thi công vụ. Từng bước tăng cường quản lý trang thiết bị, các điều kiện khác cho thực thi công vụ theo hướng sử dụng hiệu quả, thuận tiện và tiết kiệm. Từng bước khoán chi theo kết quả thực thi công vụ, xóa bỏ tư tưởng trông chờ vào ngân sách nhà nước.

6. Làm rõ phương thức kiểm soát hoạt động hành chính cơ bản ở nước ta. Nêu thêm giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động quản lí hành chính ở nước ta hiện nay.

  • Khái niệm: Hình thức quản lí HCNN là cách thức thể hiện nội dung của quản lí HCNN trong hoàn cảnh quản lí cụ thể; là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lí nhằm thực hiện tác động quản lí.
  • 5 loại Hình thức quản lí HCNN:Ban hành văn bản QPPL;Ban hành VB áp dụng QPPL; Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí; Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp; Thực hiện những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật.
  1. Ban hành VBQPPL
  • Là hình thức pháp lí quan trọng nhất.
  1. Ban hành văn bản áp dụng QHPL Là hình thức hoạt động chủ yếu của CQ HCNN.
  • Việc ban hành VB ADQPPL làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật HC cụ thể.
  • Ví dụ: Chủ tịch UBND ban hành QĐ xử phạt VPHC; Tòa án ban hành bản án giải quyết vụ án thuộc thẩm quyền...
  • Đặc trưng của VB ADQPPL cũng như các VB QPPL HC là tính quyền lực và tính chất dưới luật.
  • Có thể chia VB áp dụng QPPL thành 2 nhóm lớn:
    • VB chấp hành pháp luật;
    • VB bảo vệ pháp luật.
  1. Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lí.
  • Hình thức hoạt động này được tiến hành khi phát sinh những điều kiện tương ứng được định trước trong QPPL nhưng không cần ban hành VB áp dụng QPPL. Cụ thể hoạt động:
    • Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm pháp luật như kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra việc đăng kí tạm trú, tạm vắng, …

Đăng kí những sự kiện; lập và cấp 1 số giấy tờ nhất định.

  • Hình thức này giống hình thức trên ở chỗ được thực hiện khi phát sinh những điều kiện được dự định trước trong QPPL và khác hình thức trên ở chỗ không phải ban hành VB áp dụng QPPL.
  • Ví dụ: hoạt động Công chứng.
  1. Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
  • Là hoạt động không thể thiếu của quản lí nói chung và quản lí HCNN nói riêng.
  • Là khâu then chốt trong việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra cho các cơ quan HCNN, trong việc mở rộng 1 cách toàn diện công tác tổ chức và quần chúng, trong việc nghiên cứu và phổ biến kinh nghiệm tiên tiến,…
  • Nhấn mạnh đến công tác hướng dẫn, giải thích, kiểm tra, tổ chức công tác bộ máy của Cơ quan.

Đối với các tổ chức phi NN và CD có thể nói đến biện pháp như động viên, phối hợp, …

  1. thực hiện những tác động về biện pháp nghiệp vụ kĩ thuật
  • Là những hoạt động sử dụng kiến thức nghiệp vụ, áp dụng thành tựu của khoa học – kĩ thuật vào quá trình quản lí HCNN.
  • Ví dụ: Chuẩn bị tài liệu cho việc ban hành VB QPPL và VB áp dụng QPPL, cho việc tiến hành biện pháp tổ chức, làm báo cáo, lưu trữ hồ sơ,…
  • Ý nghĩa: Nâng cao hiệu suất công tác của bộ máy HCNN, tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức nếp tư duy mới, thái độ mới đối với công việc của mình, làm cho công việc trở nên trí tuệ, hấp dẫn hơn.
  • Tinh giảm bộ máy hành chính.

7. Làm rõ con đường hình thành đội ngũ công chức theo luật hiện hành. Việc tuyển chọn và bổ nhiệm thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiếm sát nhân dán được thực hiện theo quv định của Luật tổ chức toà án nhân dân. Pháp lệnh vé thẩm phán và hội thẩm toà án nhân dân, Luật tố chức viện kiem sát nhân dân và Pháp lệnh vé kiểm sát viên viện kiếm sát nhân dân. Bầu cử Bầu cử thường được áp dụng trong trường hợp cần trao cho công dân đảm nhiệm một chức vụ nhất định trong một thời gian nhất định [theo nhiệm kì]. Viêc hầu cử đại biểu Quốc hội. đại biểu hội đồng nhân dân và các chức danh khác trong hệ thống các cư quan nhà nước được thực hiện theo quy định của Hiến pháp. Luật bầu cử đại bicu Quốc hội. Luật bầu cử đại biếu hội đồng nhân dân. Luật tổ chức Quốc hội. Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân và các văn bản pháp luật khác. Viêc bầu cứ các chức danh trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo điều lệ của các tổ chức đó. Nhũng người do bầu cứ để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong các cơ quan nha nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khi thôi giữ chức vụ được bố trí công tác theo năng lực, sớ trường, ngành, nghề chuyên môn của mình và được đảm bảo các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức. Tuyển dụng Việc tuyển dụng cán bộ, công chức do cơ quan, tổ chức có thám quvền tiến hành căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao. Người được tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ và phải trải qua thi tuvển theo quy định của pháp luật. Riêng đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, bicn giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ. công chức ở vùng dân tộc ít người thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển. Người được tuyển dụng phải thực hiện chế độ tập sự. Hết thời gian tập sự, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và kết quả công việc của người đó; nếu đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ, công chức quyết định bổ nhiệm chính thức vào ngạch Việc tuyển chọn và bổ nhiệm thẩm phán toà án nhân dân, kiểm sát viên viện kiếm sát nhân dán được thực hiện theo quv định của Luật tổ chức toà án nhân dân. Pháp lệnh vé thẩm phán và hội thẩm toà án nhân dân, Luật tố chức viện kiem sát nhân dân và Pháp lệnh vé kiểm sát viên viện kiếm sát nhân dân. Đào tạo, bồi dưỡng Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ, công chức có trách nhiệm xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc dào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ. tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch. Kinh phí đào tạo. bổi dưỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước cấp. Chê độ đào tạo, bổi dưỡng do các cơ quan, lổ chức có thẩm quyền quy định Điều động, biệt phái Điều động là việc cử cán bộ, cống chức thuộc biên chế cơ quan, tổ chức này đến làm việc tại cơ quan, tổ chức khác; từ vị trí công lác này sang vị trí công tác khác trong nội bộ cơ quan, tổ chức theo yêu cầu nhiệm vụ, cổng vụ. Việc điều động cán bộ, công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lí cán bộ, công chức thực hiện căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan và trình độ, năng lực của bản thân cán bộ, công chức. Khi điều động công chức sang vị trí công tác có chuycn món, nghiệp vụ khác, cơ quan sử dụng và quản lí công chức phải đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch công chức sang ngạch công chức tương đương phù hợp. Những trường hợp sau đây nếu được cơ quan có thẩm quyền điều động về làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang thì khi bổ nhiệm vào ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí công tác và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức; - Những người do hãn cử đế đàm nhiêm chức vụ theo nhiệm kì trong cơ quan nhà nước. lo chức chinh IIỊ. tố chức chính trị- xã hội ớ trung ương, cấp tinh, cáp huyện; - Những người được tuyển dung, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ mót nhiệm vu thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị. tổ chức chính trị-xã hội; - Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong thường trực hội đồng nhân dân, uý ban nhân dân; bí thư. phó bí thư đảng uv; người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội cấp xã. Biệt phái là trường hợp cừ cán bộ, công chức đến làm việc có thời hạn ớ một cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo vêu cầu nhiệm vụ, công vụ. Cán bộ. công chức được biệt phái chịu sự phân công công tác cúa cơ quan, tổ chức, dơn vị nơi được cứ đến. Cơ quan, tổ chức biệt phái cán bộ, công chức có trách nhiệm trà lương và báo đảm các quycn lợi khác cứa cán bộ. công chức được biệt phái. Trong thời gian công tác biệt phái, công chức vần được coi là thuộc biên chế của cơ quan nơi người đó làm việc trước khi được cử di cỏng tác biệt phái. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ biệt phái, còng chức trở lại cơ quan cũ công tác. Thời gian công lác biệt phái được tính là thời gian công tác liên tục. Thời gian cử biệt phái khống quá 3 năm. Việc cử biệt phái công chức được thực hiện trong các trường hợp sau; - Do có những nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chưa thể thực hiện việc điều động công chức; - Do có những cồng việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định. Công chức được cứ biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. Cơ quan, tổ chức cử biệt phái công chức có trách nhiệm trả lương và báo đám các quyền lợi khác của công chức được biệt phái. Công chức được cử biệt phái đốn vùng cao. vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được hướng các chính sách ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước. Việc đánh giá công chức biệt phái do co quan sứ dụng còng chức thực hiện. Vãn bán đánh giá công chức biệt phái được gứi vé cơ quan cử biệt phái để lưu vào hồ sơ cá nhân. Hưu trí, thôi việc Cán bộ, công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thòi gian đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí và các chế độ khác theo quy định của Bộ luật lao động. Trong trường hợp do yêu cầu công việc ở một sô' ngành, nghé và vị trí cống tác thì thời gian công tác của cán bộ, công chức đã có đủ dicu kiện được hưởng chế độ hưu trí có thổ được kéo dài thêm, thời gian kéo dài thêm không quá năm năm [trong trường hợp đậc biệt thì thời hạn này có thể được kéo dài thcm]. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định cụ thể danh mục ngành, nghề và vị trí cống tác mà thời gian cỏng tác của cán bộ. công chức được phép kéo dài thêm. Việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ. công chức phải được tiến hành trcn co sở những nguycn tắc sau đày: 1] Cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ thực sự có nhu cầu; 2] Cán bộ, công chức tự nguyện và có đủ sức khoẻ dể tiếp tục làm việc. Cán bộ, công chức dược thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong hai trường họp sau: 1] sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quvết định của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; 2] Có nguyện vọng thôi việc và dược cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đổng ý. Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc thì bị xử lí kỉ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định cúa pháp luật. Trong thời gian đang bị xem xét kỉ luật hoặc bị truv cứu trách nhiệm hình sự thì cán bộ. còng chức không được thôi việc trước khi có quyết định xử lí. 8. So sánh quyết định hành chính với quyết định lập pháp.

Tiêu chí

Quyết định hành chính

Quyết định lập pháp

Chủ thể có thẩm quyền ban hành.

Do nhiều chủ thể khác nhau trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành gồm: - Chính Phủ ra quyết định hành chính là nghị quyết - Nghị định của thủ tướng chính phủ - Các bộ, UBND các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân, sự phối hợp giữa các cơ quan hành chính với tổ chức xã hội.

- Chỉ có Quốc Hội mới có quyền ban hành luật, hiến pháp, nghị quyết.

-Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành lệnh và nghị quyết.

Hình thức Tên gọi

- Có nhiều hình thức tên gọi khác nhau như: nghị quyết, quyết định, thông tư...

Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh.

Trình tự thủ tục

Được ban hành theo trình tự thủ tục hành chính . Mặc dù có nhiều chủ thể ban hành nhưng tuân theo trình tự: - Sáng kiến ban hành quyết định. - Dự thảo quyết định -Trình tự dự thảo - Truyền đạt quyết định

Là thủ tục làm hiến pháp và làm luật do chủ thể sử dụng quyền lập pháp tiến hành

Hiệu lực pháp lí

Có hiệu lực pháp lí mang tính ổn định thấp. Chính vì vậy nhưng quyết định hành chính có thể sửa đổi , hủy bỏ bởi bất kì cơ quan nào trong bộ máy nhà nước.

Có hiệu lức pháp lí và tính ổn định cao nhất

Nội dung, mục đích tính chất

Quyết định hành chính nhà nước chứa đựng những quy tắc xử sự hoặc tình trạng pháp lí cụ thể nhằm giải quyết những việc phát sinh trong quản lí hành chính nhà nước.

Quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước và đời sống xã hội.

9. Làm rõ yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính. Lấy ví dụ. 1. Khái niệm vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi xâm phạm các quy định quản lý nhà nước, có lỗi và phải bị xử lý hành chính. 2. Cấu thành vi phạm hành chính: Cấu thành vi phạm hành chính là tổng hợp những dấu hiệu đặc trưng thể hiện đầy đủ tính xâm hại cho trật tự quản lý nhà nước của một loại vi phạm hành chính. - Mặt khách quan của hành vi vi phạm hành chính bao gồm các dấu hiệu sau: + Hành vi vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm hành chính là những biểu hiện của con người hoặc tổ chức tác động vào thế giới khách quan dưới những hình thức bên ngoài cụ thể gây tác hại tới sự tồn tại và phát triển bình thường của các trật tự quản lý nhà nước. Những biểu hiện này được kiểm soát và điều khiển bởi ý chí của chủ thể vi phạm hành chính. + Hậu quả và mối quan hệ nhân quả; Hậu quả của vi phạm hành chính là các quy tắc quản lý nhà nước bị hành vi vi phạm hành chính tác động tới, gây xâm hại. Quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hành chính và hậu quả của vi phạm hành chính có mối liên hệ hữu cơ, trong đó hậu quả của vi phạm hành chính có tiền đề xuất hiện của nó là hành vi khách quan của vi phạm hành chính. Việc xác định mối quan hệ nhân quả dựa trên những căn cứ sau: Một là, hành vi trái pháp luật xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian. Hai là, hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả xâm hại quy tắc quản lý nhà nước. Ba là, hậu quả xâm hại đã xảy ra phải chính là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả. + Ngoài ra còn có một số dấu hiện khách quan như công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm ... những dấu hiệu này tuy không phổ biến nhưng trong một số trường hợp chúng sẽ trở thành dấu hiệu bắt buộc. - Mặt chủ quan của vi phạm hành chính: Mặt chủ quan là quan hệ tâm lý bên trong, bao gồm các yếu tố: Lỗi, mục đích, động cơ. Trong đó yếu tố lỗi được coi là một dấu hiệu cơ bản trong cấu thành của mọi vi phạm hành chính, có ý nghĩa quyết định đến các yếu tố khác trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính. + Lỗi: Là trạng thái tâm lý của người vi phạm, biểu hiện thái độ của người đó đối với hành vi vi phạm hành chính của mình. Lỗi trong Luật hành chính được quy định dưới hai hình thức cố ý và vô ý. Lỗi cố ý là thái độ tâm lý của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật nhận thức được nghĩa vụ pháp lý bắt buộc nhưng lại có ý thức xem thường mặc dù họ hoàn toàn có khả năng xử sự theo đúng nghĩa vụ đó. Lỗi vô ý trong vi phạm hành chính là lỗi của một người khi thực hiện hành vi trái pháp luật do vô tình hoặc thiiêú thận trọng mà đã không nhận thức được những nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mặc dù họ có khả năng và điều kiện xử sự theo đúng nghĩa vụ này. + Mục đích: Mục đích của vi phạm hành chính không phải là dấu hiệu bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của mọi loại vi phạm hành chính. Nó chỉ có ở một số trường hợp vi phạm hành chính nhất định và những trường hợp này đều có hình thức lỗi là cố ý. + Động cơ: Là động lực bên trong thúc đẩy người vi phạm hành chính thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Trừ những vi phạm hành chính với lỗi cố ý có mục đích xác định, phần lớn động cơ trong vi phạm hành chính là không rõ rệt. Nó không được coi là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành của tất cả mọi lọi vi phạm hành chính.

- Khách thể của vi phạm hành chính: Là các quy tắc quản lý hành chính nhà nước. Khách thể của vi phạm hành chính là yếu tố cơ bản bắt buộc phải có trong mọi cấu thành của vi phạm hành chính. Khách thể của vi phạm hành chính gồm: + Khách thể chung: là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước hay nói cách khác là trật tự quản lý nhà nước nói chung. + Khách thể loại: là những quan hệ xã hội có cùng hoặc gần tính chhất với nhau trong từng lĩnh vực nhất định của quản lý nhà nước. + Khách thể trực tiếp: là quan hệ xã hội cụ thể được pháp luật quy định và bảo vệ bị chính hành vi vi phạm hành chính gây tác hại. - Chủ thể của vi phạm hành chính: + Cá nhân: một cá nhân khi có hành vi vi phạm hành chính sẽ trở thành chủ thể của vi phạm hành chính khi có đủ hai điều kiện: có năng lực trách nhiệm hành chính; đạt độ tuổi nhất định. + Tổ chức: Tổ chức là chủ thể đặc biệt của vi phạm hành chính. Trong cấu thành vi phạm hành chính của tổ chức, do không thể xác định được lỗi của nó nên yếu tố chủ quan không có ý nghĩa. Chỉ cần tổ chức đó có biểu hiện xâm hại đến khách thể trong lĩnh vực quản lý nhà nước, trái pháp luật hành chính là xem như đủ cơ sở để coi là chủ thể của vi phạm hành chính. 10. Làm rõ yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính. Lấy ví dụ. .Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính : 2.1. Quyết định hành chính được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền : Ban hành quyết định hành chính đúng thẩm quyền, nghĩa là nội dung của quyết định đó chỉ quy định hoặc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ thể đã được pháp luật xác định.

  • Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về mặt hình thức : là thẩm quyền của mỗi cơ quan được ban hành những loại quyết định hành chính nào do pháp luật quy định. Pháp luật quy định cơ quan nào có thẩm quyền ban hành loại quyết định hành chính gì là căn cứ vào chức năng, quyền hạn của cơ quan đó với quan niệm rằng khi ban hành các loại quyết định đó từng cơ quan có thể thực hiện tốt nhất công việc của mình. Ví dụ căn cứ vào điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật tổ chức chính phủ 2001 thì thẩm quyền của Chính phủ là ban hành những Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ hay những quyết định, chỉ thị của thủ tướng Chính phủ để đề ra những chủ trương, chính sách, giải pháp lớn về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc một đơn vị hành chính nhất định như: Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông ở Việt Nam; Nghị định 93/2008/NĐ-CP ngày 22-8-2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tư pháp.
  • Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về mặt nội dung : thể hiện ở chỗ mỗi cơ quan được quyền ban hành quyết định hành chính về những vấn đề gì, với tính chất, mức độ nào, tới đối tượng và khách thể quản lý cụ thể nào, trong giới hạn lãnh thổ và thời gian nào. Ví dụ, Bộ trưởng Bộ tư pháp được ban hành các quyết định hành chính “thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ” [Điều 1 Nghị định 93/2008/NĐ-CP] như Quyết định 04/2008/QĐ-BTP ngày 19-03-2008 Về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”, Thông tư 06/2007/TT-BTP ngày 05-07-2007 Hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự,…].

Việc ban hành quyết định hành chính đúng thẩm quyền sẽ tránh được tình trạng chồng chéo, dẫm chân lên nhau, cùng một công việc mà có nhiều chủ thể tham gia, từ đó giúp cho việc giải quyết mọi công việc được nhanh chóng, chính xác và gọn nhẹ, tránh lạm quyền hay trốn tránh trách nhiệm. Việc phân định rõ thẩm quyền cũng sẽ tạo điều kiện để các chủ thể quản lý hợp tác ban hành các quyết định hành chính dễ dàng hơn. 2.2. Quyết định hành chính không trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên :

  • Quyết định hành chính có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với các quyết định có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm nhiều văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao, thấp khác nhau, trong đó văn bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao. Tính hợp pháp về nội dung của quyết định hành chính cá biệt biểu hiện ở sự phù hợp của quyết định hành chính so với các văn bản pháp luật chứa đựng văn bản pháp luật được chọn để áp dụng. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý khác nhau quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì quyết định hành chính phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, nếu các văn bản đó do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì quyết định hành chính cá biệt phải phù hợp với văn bản được ban hành sau [Điều 80 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật]. Ví dụ: Nghị định của Chính phủ số 96/2007/NĐ-CP ngày 06-06-2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện ảnh phải phù hợp với Luật Địên ảnh 2006 do Quốc hội ban hành.

  • Nội dung quyết định hành chính phải hài hòa, thống nhất với các quyết định hành chính có cùng hiệu lực pháp lý.

Các quyết định hành chính có cùng hiệu lực pháp lý có nội dung không thống nhất với nhau thì một cách tự nhiên không có quyết định nào có khả năng làm mất hiệu lực của quyết định khác, trừ trường hợp quyết định sau được dùng để sửa đổi, thay thế, bãi bỏ quyết định trước hoặc các quyết định này do cùng một cơ quan ban hành thì quyết định được ban hành sau có khả năng làm mất hiệu lực của quyết định được ban hành trước. Trong trường hợp các quyết định hành chính có hiệu lực pháp lý ngang nhau và cùng có hiệu lực thi hành mà nội dung không hài hòa, thống nhất với nhau thì sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện pháp luật và tất nhiên sẽ không tạo ra hiệu quả tốt cho việc quản lý hành chính.

  • Các quyết định hành chính trong cùng một loại phải thống nhất với nhau. Mỗi quyết định hành chính gồm nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ gần gũi với nhau phát sinh trong một lĩnh vực xã hội cụ thể. Giữa các quy phạm pháp luật trong cùng một quyết định có thể có những quan hệ với nhau về nhiều phương diện. Các quy phạm này nếu không thống nhất có thể vô hiệu hóa lẫn nhau, gây khó khăn trong việc thực hiện chúng. Ví dụ Nghị quyết của Quốc hội số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình năm 2000 phải thống nhất với Nghị định của Chính phủ số 70/2001/ NĐ – CP ngày 3/10/2001 quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

2.3. Quyết định hành chính phải được ban hành đúng hình thức do pháp luật quy định : Quyết định hành chính là một hình thức ban hành văn bản pháp luật của các cơ quan quản lí hành chính Nhà nước, đòi hỏi phải ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định.

  • Yêu cầu về tên loại của quyết định hành chính : Quyết định được ban hành đúng tên loại, trước hết là không sử dụng tên loại của các văn bản hành chính thông dụng. Ngoài ta, pháp luật còn quy định mỗi loại quyết định hành chính được dùng để quy định những vấn đề gì?
  • Yêu cầu về thể thức và bố cục của quyết định : Thể thức của quyết định gồm quốc hiệu, tên cơ quan, tổ chức ban hành quyết định; tên loại và trích yếu của quyết định; nội dung quyết định, công vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền, dấu cơ quan, tổ chức; nơi nhận; dấu chỉ mức độ khẩn, mật độ quyết định. Ở mức độ nào đó thì những thông tin này cho phép đánh giá quyết định có hợp pháp hay không về mặt hình thức, nội dung, thẩm quyền ban hành.
  • Bố cục của quyết định cũng góp phần trong việc thể hiện và chuyển tải nội dung tới người đọc. Pháp luật cũng quy định về bố cục của từng loại quyết định tương ứng với vai trò của chúng trong quản lý. Những quy định này tạo nên sự thống nhất trong việc trình bày nội dung của từng loại quyết định. Bố cục của các quyết định hành chính được quy định cụ thể trong Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

2.4. Quyết định hành chính cần được ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định : Thủ tục là số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện để tiến hành hoạt động quản lí nhất định. Một quyết định hành chính ban hành đúng thủ tục là một quyết định được ban hành theo quy trình đầy đủ do pháp luật quy định và phải ban hành tuân thủ đúng trình tự các giai đoạn, các bước, các khâu được pháp luật quy định. Các thủ tục này được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành. Một quyết định hành chính được ban hành đúng trình tự, thủ tục vừa đảm bảo đạt được mục đích đề ra vừa tránh sự lạm quyền của chủ thể quản lí. Ví dụ như khi xây dựng, ban hành quyết định hành chính của Chính phủ thì trước khi dự thảo được trình Chính phủ phải được Bộ tư pháp thẩm tra. Trình tự xây dựng và ban hành quyết định hành chính nói chung thông thường phải trải qua các bước: sáng kiến ban hành quyết định; dự thảo quyết định; trình dự thảo; truyền đạt ý kiến. Có nhiểu loại quyết định hành chính, nếu căn cứ vào tính chất pháp lí, nội dung thì quyết định hành chính được chia làm 3 loại: quyết định chủ đạo, quyết định quy phạm, quyết định cá biệt. Với mỗi loại quyết định hành chính thì sẽ có những trình tự, thủ tục ban hành khác nhau được quy định trong luật. 3.Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính : 3.1. Yêu cầu quyết định hành chính phải bảo đảm giữa lợi ích của nhà nước và nguyện vọng của nhân dân : Quyết định hành chính phải bảo đảm hài hòa giữa lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân. Không nên ra các quyết định hành chính vì mang lợi ích công cộng mà gây thiệt hại cho công dân. Ngược lại, tránh tình trạng vì vụ lợi cho một tập thể mà gây tổn hại cho cả xã hội. Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp lý lợi ích giữa nhà nước và xã hội, coi lợi ích của xã hội và lợi ích của công dân làm tiêu chí đánh giá tính hợp lý của một quyết định hành chính. 3.2. Yêu cầu quyết định hành chính phải bảo đảm tính hệ thống toàn diện Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, các đối tượng quản lý của quản lý hành chính ngày càng đông đảo và phức tạp. Bởi vậy, khi ban hành một quyết định hành chính để quản lý xã hội cần phải tính hết các hậu quả không chỉ về kinh tế mà còn về chính trị – xã hội; về mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài; kết quả, mục tiêu cần đạt với điều kiện và khả năng thực hiện. Không những các biện pháp đề ra trong cùng một quyết định mà cả các văn bản có liên quan khác cũng đều phải phù hợp và đồng nhất với nhau. 3.3. Yêu cầu về ngôn ngữ quyết định hành chính : Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả điều chỉnh của quyết định hành chính. Ngôn ngữ trong quyết định hành chính phải nghiêm túc và trang trọng. Điều này sẽ không tạo tâm lý coi thường của người đọc. Ngoài ra, vì đối tượng chịu sự quản lý thực hiện quyết định không phải là thực hiện điều chủ thể quản lý muốn thể hiện trong quyết định mà thực hiện điều đối tượng chịu sự quản lý tiếp nhận khi đọc được quyết định nên ngôn ngữ phải chính xác và dễ hiểu nhằm mục đích giúp người đọc dễ tiếp thu. 3.4. Yêu cầu về tính kịp thời của quyết định hành chính : Một quyết định hành chính có hiệu lực và khả năng thực thi cao khi nó được ban hành đúng lúc, hợp với nhu cầu quản lý. Chủ thể quản lý phải chọn thời điểm thích hợp để tiến hành những hoạt động tương ứng nhằm tạo ra quyết định có chất lượng cao hoặc giải pháp tốt nhất cho những vấn đề quản lý liên quan. Việc làm này có ý nghĩa vô cùng quan trọng và ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện quyết định hành chính.

Nếu bạn đọc cần tư vấn thêm về vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin như sau.

  • Hotline: 0359.862.453
  • Email: nguyenphuonglaw74@gmail.com
  • Địa chỉ: 39 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường 1, quận Gò Vấp, TP.HCM

Bình luận

XEM THÊM

Trọn bộ trắc nghiệm môn Luật Doanh nghiệp có đáp án

Trọn bộ trắc nghiệm môn Luật Doanh nghiệp có đáp án. Chúc các bạn sinh viên ôn tập đạt kết quả cao Câu 1: Pháp nhân đóng một vai trò quan trọng trong đời sống của xã hội nên pháp luật Việt Nam đã quy định một cách vụ thể trong...

.png]

Trọn bộ lý thuyết thi hết môn Luật hiến pháp

Chúng tôi đã tổng hợp các câu hỏi lý thuyết Luật Hiến pháp. Các câu hỏi này đã được chúng tôi giải đáp chi tiết, hy vọng các bạn sinh viên luật có thể tham khảo và ôn tập đạt kết quả cao.

Chủ Đề