Hóa 8 tính theo phương trình hóa học

1. Tính khối lượng chất tham gia và sản phẩm

* Các bước giải:

Bước 1: Chuyển đổi số liệu đầu bài sang số mol.

Bước 2: Lập phương trình hoá học.

Bước 3: Dựa vào số mol chất đã biết để tính số mol chất cần tìm theo phương trình hóa học.

Bước 4: Tính khối lượng các chất cần tìm theo công thức: m = n . M

* Nếu phản ứng đã biết khối lượng của [n – 1] chất, cần tính khối lượng của 1 chất còn lại, ta có thể sử dụng định luật bảo toàn khối lượng.

Ví dụ: Đốt cháy hoàn toàn 13 gam Zn trong oxi thu được ZnO.

a] Lập PTHH.

b] Tính khối lượng ZnO thu được?

c] Tính khối lượng oxi đã dùng?

Lời giải

a] PTHH:

b] Số mol Zn là: 

PTHH:

Tỉ lệ PT: 2mol 1mol 2mol

           0,2mol ? mol ? mol

Số mol ZnO tạo thành là: 

=> Khối lượng ZnO là: mZnO = 0,2 . 81 = 16,2 gam

c] Số mol khí O2 đã dùng là:

=> Khối lượng O2 là:

2. Tính thể tích khí tham gia và tạo thành

Bước 1: Chuyển đổi thể tích chất khí thành số mol chất

Bước 2: Viết phương trình hóa học

Bước 3: Dựa vào phương trình phản ứng để tính số mol chất tham gia hoặc sản phẩm

Bước 4: Áp dụng công thức tính toán theo yêu cầu đề bài

Ví dụ: Cacbon cháy trong oxi hoặc trong không khí sinh ra khí cacbon đioxit:

Tính thể tích khí CO2 [đktc] sinh ra, nếu có 4 gam khí O2 tham gia phản ứng.

Lời giải

Ta có

PTHH:

1 mol 1mol 1mol

0,125  mol ?mol

Theo PTHH, ta có: số mol CO2 sinh ra là:

=> Thể tích khí CO2 là:

Xem thêm Giải Hóa 8: Bài 22. Tính theo phương trình hóa học

Tính theo phương trình hóa học là một dạng bài tập quan trọng trong chương trình hóa học 8 nói riêng và hóa học bậc phổ thông nói chung.

Vậy làm sao để tính theo phương trình hoá học? có các dạng bài tập nào liên quan tới tính theo phương trình hoá học chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

I. Cách tính theo phương trình hoá học

Bạn đang xem: Cách tính theo phương trình hoá học và bài tập vận dụng – hoá 8 bài 22

1. Tính theo phương trình hoá học là gì?

– Hiểu đơn giản tính theo phương trình hóa học là dựa vào phương trình hóa học đã được cân bằng để tính số mol của một chất đã biết, sau đó suy ra số mol của chất tham gia hoặc sản phẩm được tạo thành. Việc tính số mol sẽ được dựa trên khối lượng hoặc thể tích của các chất đã được cho trước.

2. Phương pháp tính theo phương trình hoá học.

– Để giải được các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học lớp 8 ta cần nắm vững các nội dung sau:

  • Chuyển đổi giữa khối lượng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất
  • Viết chính xác phương trình hoá học xảy ra.
  • Dựa vào phương trình hoá học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành.
  • Chuyển đổi số mol thành khối lượng [m = n.M] hoặc thể tích chất khí ở ĐKTC [V= n.22,4].

II. Các dạng bài tập tính theo phương trình hoá học

1. Tính khối lượng, thể tích chất tham gia hoặc sản phẩm được tạo thành

* Với dạng bài tập này, đề bài sẽ cho trước khối lượng hoặc thể tích của chất tham gia hoặc chất tạo thành, các bước thực hiện như sau:

– Tìm số mol chất đề bài cho: n = m/M hoặc n = V/22,4

– Lập phương trình hoá học

– Dựa vào tỉ lệ các chất có trong phương trình tìm ra số mol chất cần tìm

– Chuyển đổi ra số gam hoặc thể tích chất cần tìm.

* Ví dụ: Cho 2,4 gam Mg tác dụng với axit clohiđric HCl, tính:

a] Tính thể tích lượng khí thu được sau phản ứng [đktc]?

b] Tính khối lượng axit  đã tham gia vào phản ứng?

Lời giải:

– Theo bài ra ta có số mol Mg là: nMg = 2,4/24 = 0,1 [mol]

– Phương trình hoá học:

  Mg    +    2HCl  →  MgCl2  +  H2↑

1 mol       2 mol                   1 mol

0,1 mol     ? mol                  ? mol

– Dựa theo tỉ lệ số mol phản ứng giữa Mg với HCl và tỉ lệ với H2 tạo ra, ta có thể viết như ở trên và dễ dàng tính được số mol HCl tham gia phản ứng và số mol H2 tạo thành.

 nH2 = nMg = 0,1 mol; nHCl = 2.nMg = 2.0,1 = 0,2 [mol]

a] Thể tích khí H2 thu được là: VH2 = n.22,4 = 0,1.22,4 = 2,24 [lít]

b] Khối lượng HCl tham gia phản ứng là: mHCl = n.M = 0,2.36,5 = 7,3 [g].

2. Tìm chất dư trong phản ứng.

* Với dạng bài này, chúng ta sẽ biết thể tích hoặc khối lượng của cả 2 chất tham gia, các bước thực hiện như sau:

– Giả sử phương trình phản ứng là: aA  +  bB →  cC  +  dD

– Lập tỉ số: 

 và 
 trong đó, nA và nB lần lượt là số mol chất A, chất B theo bài ra.

– So sánh tỉ số:

 Nếu

 thì chất B hết , chất A dư

 Nếu 

Chủ Đề