Hệ sinh thái là gì các thành phần cấu trúc hệ sinh thái

Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm quần xã sinh vật và là khu vực sống của sinh vật. Hệ sinh thái bao gồm những thành phần nào?

Câu hỏi:

Hệ sinh thái bao gồm những thành phần nào?

A. Sinh vật sản xuất và sinh vật phân giải

B. Tầng tạo sinh và tầng phân hủy

C. Quần xã sinh vật và nơi sống của chúng [sinh cảnh]

D. Sông, biển, rừng

Đáp án đúng C.

Hệ sinh thái bao gồm các thành phần quần xã sinh vật và nơi sống của chúng [sinh cảnh], cụ thể, hệ sinh thái bao gồm các thành phần: Yếu tố vật lý [ánh sáng, nhiệt độ…], yếu tố vô cơ [các nguyên tố, hợp chất hóa học], yếu tố hữu cơ [chất mùn, protein].

Lý giải vì sao chọn C là đáp án đúng:

Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh bao gồm các quần xã sinh vật và là khu vực sống của sinh vật còn được gọi là sinh cảnh. Nói cách khác, hệ sinh thái là các quần thể gồm cả sinh vật có sự sống và không có sự sống, tất cả cùng tồn tại và phát triển trong môi trường gọi là quần xã. Những quần thể này ít nhiều có sự tương tác qua lại với nhau.

Thành phần hệ sinh thái

Hệ sinh thái có 3 thành phần sinh đó chính là yếu tố vật lý, yếu tố hữu cơ và yếu tố vô cơ, trong đó:

– Yếu tố vật lý: Là các yếu tố tạo nên nguồn năng lượng như ánh sáng, độ ẩm, dòng chảy, nhiệt độ,….

– Yếu tố vô cơ: Bao gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học có tác dụng tổng hợp chất sống. Yếu tố vô cơ có thể ở dạng khí, lỏng,…tham gia vào quá trình tuần hoàn vật chất.

– Yếu tố hữu cơ: Là các chất giữ vai trò kết nối giữa yếu tố vô sinh và hữu sinh; chất đó có thể là chất mùn, protein,…

* Hệ sinh thái có 3 nhóm chính đó là:

– Sinh vật sản xuất: Còn được biết đến với tên gọi là sinh vật tự dưỡng, chủ yếu là các thực vật màu xanh, có khả năng quang hợp. Các chức năng của nhóm sinh vật này là các hợp chất hữu cơ glucid, protein,…được tổng hợp từ các chất vô cơ có trong môi trường.

– Sinh vật tiêu thụ: Gồm 3 bậc đó là 1,2,3. Nhóm này chủ yếu là động vật, sinh vật tiêu thụ bậc 1 tiêu thụ trực tiếp các sinh vật sản xuất; sinh vật tiêu thụ bậc 2 sẽ ăn sinh vật tiêu thụ bậc 1; sinh vật bậc 3 sẽ ăn sinh vật bậc 2.

– Sinh vật phân hủy: Là các loại sinh vật, động vật nhỏ hoặc sinh vật hoại sinh,…có khả năng phân hủy chất hữu cơ. Nhóm này sẽ bao gồm các nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này sang dạng khác.

I. KHÁI NIỆM HỆ SINH THÁI

- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh.

- Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định nhờ các sinh vật luôn tác động lẫn nhau và đồng thời tác động qua lại với các thành phần vô sinh của sinh cảnh.

- Trong hệ sinh thái, trao đổi chất và năng lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của chúng biểu hiện chức năng của một tổ chức sống.

II. CÁC THÀNH PHẤN CẤU TRÚC CỦA HỆ SINH THÁI

1. Thành phần vô sinh

- Các yếu tố khí hậu [nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió, lượng mưa,…].

- Các yếu tố thổ nhưỡng.

- Nước.

- Xác sinh vật trong môi trường.

2. Thành phần hữu sinh

- Thực vật, động vật, vi sinh vật. Tùy theo quan hệ dinh dưỡng trong hệ sinh thái mà xếp chúng thành 3 nhóm:

+ Nhóm sinh vật sản xuất: là sinh vật có khả năng sử dụng năng lượng ánh sáng mặt trời tổng hợp nên chất hữu cơ, chủ yếu là thực vật, vi sinh vật quang hợp.

+ Nhóm sinh vật tiêu thụ: gồm các sinh vật ăn thực vật và sinh vật ăn động vật.

+ Nhóm sinh vật phân giải: gồm vi khuẩn, nấm, một số động vật không xương [giun đất, sâu bọ]; chúng phân giải xác sinh vật thành chất vô cơ của môi trường.

III. CÁC KIỂU HỆ SINH THÁI CHỦ YẾU TRÊN TRÁI ĐẤT

1. Các hệ sinh thái tự nhiên

a] Các hệ sinh thái trên cạn

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới, sa mạc, hoang mạc, savan đồng cỏ, thảo nguyên, rừng ôn đới, rừng thông phương Bắc, đồng rêu hàn đới.

b] Các hệ sinh thái dưới nước

- Hệ sinh thái nước mặn [bao gồm cả vùng nước lợ]: ở ven biển, những vùng ngập mặn, vùng biển khơi.

- Hệ sinh thái nước ngọt: Hệ sinh thái nước đứng [ao, hồ] và hệ sinh thái nước chảy [sông, suối].

2. Các hệ sinh thái nhân tạo

- Đồng ruộng, hồ nước, rừng thông, thành phố… đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người → con người phải biết sử dụng và cải tạo một cách hợp lí.

Hệ sinh thái giữ một vai trò quan trọng giúp bảo vệ nguồn nước, đảm bảo an ninh lương thực, mang lại nhiều giá trị lợi ích cho con người. Vậy hệ sinh thái là gì? Phân loại và đặc điểm như thế nào? Tất cả sẽ có trong nội dung bài viết chi tiết dưới đây của chúng tôi.

Hệ sinh thái là gì? Những thông tin chi tiết

Hệ sinh thái là gì? Một số khái niệm liên quan

Hệ sinh thái là gì?

Hệ sinh thái là một hệ thống mở hoàn chỉnh bao gồm các quần xã sinh vật và là khu vực sống của sinh vật còn được gọi là sinh cảnh. Nói cách khác, hệ sinh thái là các quần thể gồm cả sinh vật có sự sống và không có sự sống, tất cả cùng tồn tại và phát triển trong môi trường gọi là quần xã. Những quần thể này ít nhiều có sự tương tác qua lại với nhau.

Theo Wikipedia, khái niệm hệ sinh thái có thể điều hòa bao gồm quần xã sinh vật [động vật, vi thực vật, thực vật] và môi trường vô sinh [ánh sáng, nhiệt động,…]. Sinh vật tồn tại trong hệ sinh thái tồn tại dưới 3 nhóm đó là: Sinh vật sản xuất, sinh vật tiêu thụ, sinh vật phân hủy.

Ví dụ về hệ sinh thái:

– Hệ sinh thái trên cạn: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới

+ Thành phần vô sinh: đất, đá, nước,…

+ Sinh vật sản xuất: Các cây gỗ to, vừa, nhỏ, cây leo, cây bụi,…

+ Sinh vật tiêu thụ: Chim, hổ, báo, trâu,…

+ Sinh vật phân giải: Sâu bọ, vi khuẩn, nấm,…

– Hệ sinh thái ao hồ: Hệ sinh thái đầm nước nông

+ Thành phần vô sinh: Đất, nước, đá, thảm mục, nhiệt độ, ánh sáng,…

+ Sinh vật sản xuất: Tảo, rong, cây cỏ,….

+ Sinh vật tiêu thu: Cua, ốc, tôm, ếch, rắn,….

+ Sinh vật phân hủy: Các loại vi sinh vật, giun,…

Rừng là gì?

Khái niệm rừng là một hệ sinh thái bao gồm các quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng,…và các yếu tố môi trường khác trong đó các loại cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật là thành phần chính có mức độ che phủ của tán rừng từ 0.1 trở lên. Rừng gồm có rừng tự nhiên trên đất sản xuất, đất phòng hộ, đất rừng đặc dụng và rừng trồng.

Quần xã là gì?

Quần xã là tập hợp các quần thể khác loài cùng sinh sống trong một không gian xác định, gắn bó với nhau giống như một thể thống nhất, thích nghi với môi trường sống. Ví dụ như quần xã rừng cây ngập mặn, quần xã ao hồ, quần xã đồng cỏ,….

Môi trường sinh thái là gì?

Môi trường sinh thái là mạng lưới chỉnh thể, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau giữa nước, đất, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Sự rối loạn, bất ổn ở một khâu nào đó trong hệ thống sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Con người và xã hội xuất thân từ tự nhiên và là một bộ phận của thiên nhiên. Thông qua quá trình lao động, con người sẽ khai thác, bảo vệ và bồi đắp cho thiên nhiên.

Quần thể sinh vật là gì?

Quần thể sinh vật là gì?

Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng loài cùng sinh sống trong một không gian nhất định ở một thời điểm xác định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản, tạo thành các cá thể mới. Ví dụ như cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa, hoặc rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng Đông Bắc Việt Nam.

Nhân tố sinh thái là gì?

Nhân tố sinh thái còn được biết đến với tên gọi là nhân tố môi trường. Là những yếu tố trong môi trường có tác động đến quá trình sống của sinh vật dù là trực tiếp hoặc gián tiếp. Các tác động này sẽ làm thay đổi tập tính của các loài sinh vật giúp con người dễ dàng thích nghi với môi trường sống, hình thành nên các đặc điểm riêng.

Giới hạn sinh thái là gì?

Giới hạn sinh thái là khả năng chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định nào đó trong môi trường. Nhờ vậy, sinh vật có thể tồn tại, phát triển một cách ổn định theo thời gian. Mỗi một loài sinh vật đều có giới hạn sinh thái khác nhau.

Ví dụ như phần cây trồng ở vùng nhiệt đới quang hợp tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 20-30 độ C, nếu như nhiệt độ dưới 0 độ C và trên 40 độ C thì cây sẽ ngừng quang hợp.

Các nhân tố sinh thái ?

Nhân tố sinh thái được chia ra làm 2 loại đó là nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh. Nhân tố vô sinh là nước, đất, không khí,…còn nhân tố hữu sinh là con người và các sinh vật khác. Sự trao đổi vật chất trong hệ sinh thái được diễn ra rõ ràng nhất giữa các nhân tố vô sinh, ví dụ như cây trao đổi, quang hợp khí CO2 và O2.

Con người là một loài thông minh nên được phân tách là nhân tố riêng trong nhân tố hữu sinh. Các nhân tố sinh thái sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống sinh vật vì tất cả các thành phần của hệ sinh thái đều có mối quan hệ và tác động qua lại với nhau.

Hệ sinh thái rừng là gì?

Hệ sinh thái rừng

Hệ sinh thái rừng bao gồm các loài sinh vật rừng và môi trường vật lý xung quanh. Các nhân tố như nước, cây, đất,….đều giữ vai trò quan trọng cấu thành nên hệ sinh thái rừng. 

Hệ sinh thái rừng giúp cân bằng sinh thái, nhờ lượng cây xanh lớn nên giúp ích khi Trái Đất đang gặp phải tình trạng hiệu ứng nhà kính. Thành phần thực vật của rừng bao gồm cây thân gỗ, cây tái sinh, cây bụi, thành phần thảm tươi và thực vật ngoại tầng.

Hệ sinh thái tự nhiên là gì?

Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái được hình thành và phát triển dựa theo quy luật của tự nhiên và vẫn còn giữ được các nét hoang sơ.

Thành phần, cấu trúc và các quá trình trong hệ sinh thái

Thành phần hệ sinh thái

Hệ sinh thái có 3 thành phần sinh đó chính là yếu tố vật lý, yếu tố hữu cơ và yếu tố vô cơ, trong đó:

– Yếu tố vật lý: Là các yếu tố tạo nên nguồn năng lượng như ánh sáng, độ ẩm, dòng chảy, nhiệt độ,….

– Yếu tố vô cơ: Bao gồm những nguyên tố và hợp chất hóa học có tác dụng tổng hợp chất sống. Yếu tố vô cơ có thể ở dạng khí, lỏng,…tham gia vào quá trình tuần hoàn vật chất.

– Yếu tố hữu cơ: Là các chất giữ vai trò kết nối giữa yếu tố vô sinh và hữu sinh; chất đó có thể là chất mùn, protein,…

Cấu trúc hệ sinh thái

Hệ sinh thái có 3 nhóm chính đó là:

– Sinh vật sản xuất: Còn được biết đến với tên gọi là sinh vật tự dưỡng, chủ yếu là các thực vật màu xanh, có khả năng quang hợp. Các chức năng của nhóm sinh vật này là các hợp chất hữu cơ glucid, protein,…được tổng hợp từ các chất vô cơ có trong môi trường.

– Sinh vật tiêu thụ: Gồm 3 bậc đó là 1,2,3. Nhóm này chủ yếu là động vật, sinh vật tiêu thụ bậc 1 tiêu thụ trực tiếp các sinh vật sản xuất; sinh vật tiêu thụ bậc 2 sẽ ăn sinh vật tiêu thụ bậc 1; sinh vật bậc 3 sẽ ăn sinh vật bậc 2.

– Sinh vật phân hủy: Là các loại sinh vật, động vật nhỏ hoặc sinh vật hoại sinh,…có khả năng phân hủy chất hữu cơ. Nhóm này sẽ bao gồm các nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này sang dạng khác.

Quá trình của hệ sinh thái

Trong hệ sinh thái luôn diễn ra quá trình trao đổi năng lượng, quá trình tuần hoàn, sự tương tác giữa các loài. Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái sẽ từ ánh sáng mặt trời, năng lượng hóa học – quang học và chuỗi thức ăn. Sinh vật trong hệ sinh thái sẽ là nguồn thực phẩm quan trọng cho các loài sinh vật khác, tạo ra sự sống tồn tại trong quần thể.

– Chuỗi thức ăn: Sinh vật sau ăn sinh vật trước

– Lưới thức ăn: Gồm nhiều các chuỗi thức ăn.

Vai trò của hệ sinh thái đối với đời sống con người

Hệ sinh thái giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với con người. Cụ thể:

Ngăn ngừa và giảm nhẹ các thảm họa thiên tai

Hệ sinh thái rừng giúp giữ gìn tài nguyên đất, giảm thiểu các hiện tượng thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất đá, mưa bão,…

Khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu

Khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu

Hệ sinh thái rừng giữ vai trò chủ chốt trong việc hấp thu khí thải, đem tới bầu không khí trong lành. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quá mức đã và đang làm cho chức năng của hệ sinh thái suy giảm.

Cung cấp cho con người nguồn lương thực dồi dào

Hệ sinh thái nông nghiệp chính là nguồn cung cấp lương thực, nguyên liệu công nghiệp cho con người. Hệ sinh thái nông nghiệp càng phong phú thì sự phát triển và ổn định của nền kinh tế quốc dân càng được đảm bảo.

Một số câu hỏi khác liên quan đến hệ sinh thái

Nguyên nhân của sự mất cân bằng hệ sinh thái

Sự mất cân bằng của hệ sinh thái chịu tác động trực tiếp từ quá trình tự nhiên và nhân tạo. Mỗi sự tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hệ sinh thái. Cụ thể:

– Quá trình tự nhiên: Hoạt động của động đất, núi lửa,….

Hoạt động của núi lửa

– Quá trình nhân tạo: Các hoạt động của con người như sự hủy hại động vật, phá vỡ nơi cư trú của các loại động -thực vật, ô nhiễm môi trường,….

Sự mất cân bằng hệ sinh thái gây ra các ảnh hưởng nghiêm trọng đối với quần xã, ảnh hưởng trực tiếp đến các quần thể, tác động lớn đến nền kinh tế – xã hội.

So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo?

Cả 2 hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo đều có nhân tố hữu sinh và vô sinh. Tuy nhiên, hệ sinh thái nhân tạo các nhân tố vô sinh có sự khác biệt thường là các công trình nhà cửa, bệnh viện,…còn hệ sinh thái nhân tạo thường là ao hồ, rừng cây,…

Rừng có vai trò gì trong đời sống và sản xuất của xã hội ?

– Cung cấp củi, gỗ, điều hòa không khí, tạo oxy

– Là nơi cư trú của nhiều loài động thực vật, lưu trữ nhiều nguồn gen quý hiếm

– Ngăn chặn gió bão, chống xói mòn sạt lở đất đá

– Bảo vệ sức khỏe con người

– Cung cấp nguồn dược liệu quý, nguồn thực phẩm đa dạng

– Tạo ra cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn giúp phát triển du lịch.

– Tăng độ phì nhiêu cho đất, chống cát di động ven biển.

Làm sao để bảo vệ các hệ sinh thái?

– Xây dựng kế hoạch khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng hợp lý.

– Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia để nuôi dưỡng và bảo vệ động vật quý hiếm.

– Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc

Trồng nhiều cây xanh

– Phân bố dân cư hợp lý, tăng cường công tác tuyên truyền, bảo vệ rừng.

– Bảo vệ rừng ngập mặn, trồng rừng ngập mặn

– Xử lý tốt nước thải trước khi đổ ra ao, hồ, sông, biển.

– Nâng cao ý thức xử lý rác thải của người dân.

– Hạn chế sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, làm ô nhiễm môi trường nước.

– Quy hoạch, phát triển hiệu quả tài nguyên nông nghiệp.

Mong rằng nội dung thông tin trong bài viết “Hệ sinh thái là gì? Phân loại hệ sinh thái trong đời sống” sẽ giúp ích bạn. Truy cập ngay ruaxetudong.org để tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích khác.

Video liên quan

Chủ Đề