Glucosamine có ở đâu

Glucosamine đang được nhiều người biết tới và sử dụng rộng rãi để hỗ trợ trình trạng thoái hóa xương khớp và một số bệnh lý khác. Vậy glucosamine là gì, công dụng và liều dùng như thế nào? Hãy cùng Dược sĩ Hoàng Thủy Tiên tìm hiểu các thông tin liên quan đến glucosamine thông qua bài viết dưới đây nhé!

Glucosamine là gì?

Tổng quát

  • Glucosamine là một loại đường tự nhiên thường được tìm thấy trong và xung quanh chất lỏng và các mô đệm của khớp.
  • Ngoài ra, glucosamine cũng được tìm thấy trong lớp vỏ cứng của động vật có vỏ.
  • Glucosamine trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe thường được chiết xuất từ động vật có vỏ.
  • Hiện nay, có nhiều dạng khác nhau của glucosamine gồm: glucosamine sulfate, glucosamine hydrochloride và N-acetyl glucosamine.
  • Glucosamine đã được sử dụng trong y học với công dụng làm giảm đau khớp, sưng và cứng khớp do viêm khớp.
Glucosamine có ở đâu
Glucosamine là gì ?

Cơ chế hoạt động

  • Glucosamine là chất hóa học được tìm thấy trong cơ thể con người.
  • Chức năng của nó là sản xuất các chất hóa học khác giúp xây dựng gân, dây chằng, sụn và chất lỏng bao quanh khớp.
  • Với những người bị viêm xương khớp, sụn bị phá vỡ và trở nên mỏng khiến các khớp bị ma sát nhiều, đau và cứng hơn.
  • Bổ sung glucosamine làm tăng sụn và chất lỏng xung quanh khớp và giúp ngăn ngừa sự phân hủy các chất này.

Công dụng của Glucosamine

Sau khi tìm hiểu glucosamine là gì? Chúng ta hãy theo dõi những công dụng của glucosamine đã được chứng minh:

  • Dùng glucosamine sulfate đường uống giúp giảm đau cho những người bị viêm xương khớp đầu gối, hông hoặc cột sống.
  • Dùng glucosamine hydrochloride bằng đường uống giúp làm giảm cơn đau liên quan đến viêm khớp dạng thấp. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đưa ra kết quả không thấy sự cải thiện trong tình trạng viêm hoặc số lượng khớp bị đau hoặc sưng.

Xem thêm: Viêm khớp dạng thấp và những điều cần biết

Glucosamine có ở đâu
Công dụng của thuốc bổ xương khớp Glucosamin

Ngoài những công dụng trên khớp, glucosamine còn được dùng trong các trường hợp khác như:

  • Glucosamine được dùng là điều trị viêm bàng quang kẽ. Bệnh này là do thiếu hụt hợp chất glycosaminoglycan. Glucosamine là tiền chất của hợp chất này nên việc bổ sung glucosamine giúp theo dõi điều trị viêm bàng quang kẽ. Hiện nay vẫn chưa đủ bằng chứng khoa học chứng minh điều này.
  • Tương tự như viêm bàng quang kẽ, bệnh viêm ruột cũng liên quan đến sự thiếu hụt hợp chất glycosaminoglycan.
  • Một số bệnh khác như bệnh tăng nhãn áp, viêm khớp thái dương hàm, glucosamine sulfate có khả năng làm giảm các triệu chứng
  • Tuy nhiên những nghiên cứu này hiện vẫn đang còn thiếu nhiều bằng chứng.

Liều dùng của Glucosamine

  • Nguồn gốc của glucosamine thường lấy ở tự nhiên hoặc sản xuất nhân tạo ở phòng thí nghiệm.
  • Liều khuyên dùng của glucosamine thường là 1500mg/ ngày.
  • Hai dạng glucosamine thường dùng là glucosamine sulfate và glucosamine hydrochloride.
  • Thường các chế phẩm trên thị trường là glucosamine sulfate kết hợp với chondroitin.
  • Thời gian sử dụng thường 2-3 tháng, điều trị nhắc lại mỗi 6 tháng tùy thuộc vào tình trạng bệnh.

Tác dụng phụ của Glucosamine

Glucosamine sulfate khá an toàn ở người lớn.

Glucosamine hydrochloride an toàn ở hầu hết người lớn trong 2 năm sử dụng.

N-acetyl glucosamine cũng an toàn với liều 3 – 5 gam mỗi ngày.

Một số tác dụng phụ nhẹ, phổ biến có thể xảy ra khi sử dụng:

  • Buồn nôn.
  • Ợ chua.
  • Tiêu chảy.
  • Táo bón.

Một số tác dụng phụ không phổ biến như sau:

  • Buồn ngủ.
  • Nhức đầu.
  • Phát ban.

Ngoài ra, glucosamine có thể làm ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và insulin. Vì vậy, bệnh nhân bị tiểu đường phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng glucosamine.

  • Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy glucosamine có thể làm tăng thêm mức cholesterol “xấu” LDL.
  • Glucosamine có thể làm ảnh hưởng tới một số loại thuốc như thuốc trợ tim, thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol, thuốc chống đông máu, nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid huyết,…
  • Glucosamine có thể tăng hấp thu tetracycline ở dạ dày – ruột, có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc hạ sốt giảm đau paracetamol, thuốc điều trị tăng lipid máu statin… không nên dùng cùng lúc các loại thuốc này với nhau.
  • Phụ nữ đang mang thai/ cho con bú, trẻ em/ trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi không nên dùng glucosamine vì chưa có đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả.

Trên đây, là các thông tin cơ bản liên quan đến glucosamine. Nếu có thắc mắc hãy liên lạc đến đội ngũ cán bộ bác sĩ để được hỗ trợ và tư vấn.

Glucosamin hiện đang được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, trong khi một số nước đã cho phép glucosamin được đăng ký lưu hành dưới dạng dược phẩm, Hoa Kỳ vẫn chỉ coi glucosamin là thực phẩm chức năng. Trong y văn, quan điểm về việc sử dụng glucosamin trong điều trị viêm thoái hóa khớp của các cơ quan quản lý dược phẩm, các cơ quan chuyên môn và hội chuyên môn cơ xương khớp trên thế giới vẫn chưa thống nhất.

Tại Việt Nam, glucosamin được chỉ định với mục đích “giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình". Việc sử dụng glucosamin trong điều trị viêm thoái hóa khớp ở các vị trí khác ngoài khớp gối không được khuyến cáo. Liều glucosamine thường là 1.500 mg mỗi ngày, cần dùng liên tục từ 2-3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị. Glucosamin bị chống chỉ định cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị. Do còn thiếu dữ liệu về các nghiên cứu quy mô lớn, dài hạn, nhất quán về lợi ích và độ an toàn của glucosamin, việc sử dụng glucosamin cần được cân nhắc cẩn thận, nhất là trong bối cảnh thuốc này đang được mua bán và sử dụng rộng rãi trong cộng đồng. Mặc dù thường được dung nạp tốt, nhưng glucosamin cũng có thể gây ra các phản ứng bất lợi. Khi dùng đường uống, các tác dụng bất lợi thường gặp nhất của glucosamin bao gồm buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy, táo bón và đau/nhạy cảm ở thượng vị; các triệu chứng có thể giảm nếu glucosamin được dùng cùng hoặc sau khi ăn. Các tác dụng bất lợi khác bao gồm đau đầu, ngủ gà và mất ngủ, phản ứng trên da như đỏ da và ngứa. Phù ngoại vi và mạch nhanh đã được báo cáo ở một số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng lớn hơn về glucosamin đường uống hoặc tiêm bắp, nhưng mối quan hệ nhân quả chưa được thành lập.

Trong Cơ sở dữ liệu về ADR của Tổ chức Y tế Thế giới (Vigibase) tính đến hết tháng 6/2019, một số báo cáo nghiêm trọng, đáng chú ý liên quan đến glucosamin đã được ghi nhận, đặc biệt là phản ứng phản vệ, sốc phản vệ và trụy tuần hoàn (30 báo cáo), độc tính trên gan (01 báo cáo), tăng men gan (12 báo cáo), tăng glucose máu (54 báo cáo) và phơi nhiễm với thuốc trong thai kỳ (01 trường hợp) trong tổng số 3784 báo cáo liên quan đến glucosamin. Tại Việt Nam, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về ADR tính đến hết tháng 6/2019 cũng đã ghi nhận 68 báo cáo liên quan đến glucosamin, trong đó chủ yếu là các báo cáo về phản ứng trên da (mẩn ngứa, mày đay); các phản ứng đáng chú ý khác với số báo cáo không lớn bao gồm khó thở, tức ngực và tím tái.

Thông tin chi tiết hơn về các tác dụng bất lợi và tương tác thuốc liên quan đến glucosamin như sau:

Dị ứng

Một số nghiên cứu gợi ý rằng các chế phẩm glucosamin không có nguồn gốc tổng hợp có thể gây ra các phản ứng dị ứng ở người nhạy cảm với động vật có vỏ (shellfish). Dị ứng động vật có vỏ có nguyên nhân do phản ứng giữa các kháng thể IgE với kháng nguyên ở thịt (chứ không phải ở phần vỏ) của động vật có vỏ. Do đó, bệnh nhân dị ứng với động vật có vỏ có thể vẫn an toàn khi sử dụng glucosamin. Ủy ban Tư vấn về Phản ứng có hại của thuốc Úc (Australian Adverse Drug Reactions Advisory Committee) đã ghi nhận 51 báo cáo về phản ứng dị ứng trên da với glucosamin, bao gồm phù mạch, và lưu ý rằng một số bệnh nhân dung nạp được với chế phẩm glucosamin khác mà không gặp tác dụng bất lợi nào. Báo cáo ngụ ý rằng các bệnh nhân này, vốn dị ứng với động vật có vỏ, nên thận trọng hoặc tránh sử dụng glucosamin có nguồn gốc từ động vật có vỏ. Tóm tắt đặc tính sản phẩm của nhiều chế phẩm chứa glucosamin đưa ra chống chỉ định glucosamin ở bệnh nhân dị ứng với động vật có vỏ.

Khả năng dị ứng với glucosamin ở bệnh nhân hen cũng đã được chú ý. Trường hợp bùng phát hen xảy ra ở một bệnh nhân nữ có tiền sử hen 10 năm, sau khi bệnh nhân sử dụng một chế phẩm chứa glucosamin 500 mg và chondroitin 400 mg 3 lần/ngày để điều trị viêm khớp. Tuy nhiên, do còn thiếu bằng chứng từ các thử nghiệm lâm sàng hoặc các báo cáo ca khác, nên không thể đưa ra kết luận chống chỉ định thuốc cho bệnh nhân hen. Tóm tắt đặc tính sản phẩm của một số thuốc chứa glucosamin khuyến cáo bệnh nhân bắt đầu sử dụng glucosamin nên nhận thức rõ về nguy cơ làm trầm trọng thêm các triệu chứng hen.

Ảnh hưởng đến glucose máu

Có lo ngại rằng glucosamin có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát nồng độ đường huyết. Theo hai báo cáo tổng quan, mặc dù có những thay đổi về chuyển hóa đường đã được ghi nhận ở động vật được sử dụng glucosamin đường tĩnh mạch liều cao, các tác dụng tương tự chưa được ghi nhận thống nhất trên người sau khi sử dụng thuốc đường uống. Các nghiên cứu ngắn hạn, quy mô nhỏ hơn, trên bệnh nhân không mắc đái tháo đường cũng cho thấy glucosamin không ảnh hưởng đến khả năng dung nạp glucose hoặc kháng insulin. Do dữ liệu được công bố còn hạn chế và các tác dụng của glucosamin ở bệnh nhân đái tháo đường chưa được nghiên cứu đầy đủ, bệnh nhân đái tháo đường nên chú ý theo dõi nồng độ đường huyết chặt chẽ hơn khi bắt đầu sử dụng glucosamin, tăng liều hoặc thay đổi chế phẩm sử dụng.

Độc tính trên gan

Có một số báo cáo ca về độc tính trên gan có thể liên quan đến glucosamin (đơn độc hoặc kết hợp với chondrointin). Tăng enzym gan xảy ra ở tất cả các trường hợp. Trong đó, một số bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng, và nồng độ enzym gan trở về bình thường sau khi ngừng glucosamin. Các tình trạng nhẹ của độc tính gan có thể không được chẩn đoán do thiếu triệu chứng lâm sàng hoặc xét nghiệm enzym gan. Ở bệnh nhân được phát hiện thay đổi enzym gan, cân nhắc ngừng sử dụng glucosamin do nguy cơ xuất hiện tổn thương gan nặng hơn nếu tiếp tục dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc liên quan đến các chế phẩm chứa glucosamin cũng cần được chú ý, đặc biệt là với các thuốc chống đông, thuốc hóa trị, mặc dù dữ liệu được công bố còn hạn chế.

Các tác dụng bất lợi khác

Tăng cholesterol máu đã được báo cáo ở phụ nữ 60 đến 66 tuổi sử dụng glucosamin (không rõ liều) trong 6 đến 12 tháng. Lượng gia tăng cholesterol toàn phần nằm trong khoảng từ 0,9 đến 2,4 mmol/l. Ở một trường hợp, cholesterol toàn phần trở về nồng độ tương đương với nồng độ trước điều trị sau khi ngừng glucosamin; trong khi các bệnh nhân khác không có thông tin về kết quả sau xử trí. Các thay đổi về nồng độ lipid không được báo cáo ở các thử nghiệm lâm sàng kéo dài 3 năm. Tóm tắt đặc tính sản phẩm của một số chế phẩm chứa glucosamin khuyến cáo theo dõi nồng độ lipid máu ở bệnh nhân sử dụng glucosamin có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập. Viêm thận kẽ cấp tính cũng đã được báo cáo như một tác dụng bất lợi có thể xuất hiện. Y văn cũng đã ghi nhận một số báo cáo rải rác khác về suy thận không đặc hiệu, nhưng điều này chưa được phát hiện trong các nghiên cứu dài hạn (3 năm). Glucosamin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang sử dụng các thuốc gây độc thận. Tăng áp lực nội nhãn (IOP) cũng đã được ghi nhận ở một thử nghiệm lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược đánh giá tác dụng của glucosamin sulfat trên áp lực nội nhãn ở 88 bệnh nhân viêm xương khớp. Tuy nhiên, ý nghĩa trên lâm sàng của phát hiện trên cần được nghiên cứu thêm. Theo cơ sở dữ lệu về thông tin thuốc Micromedex, glucosamin có thể gây ra các phản ứng bất lợi trên hệ tim mạch (phù ngoại vi, loạn nhịp nhanh), phản ứng trên da (phản ứng nơi tiêm, đau, đỏ da), tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn) và thần kinh (đau đầu, mất ngủ, ngủ gà). Tại Pháp, các phản ứng trên huyết học liên quan đến việc sử dụng glucosamin bao gồm ban xuất huyết giảm tiểu cầu (tổn thương xuất huyết trên da), bất thường chỉ số INR cũng đã được ghi nhận. Cần chống chỉ định glucosamin cho người quá mẫn với thuốc này và thận trọng khi sử dụng cho người dị ứng với động vật có vỏ.

Nguồn: http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/222

Khoa Dược