Giải viết có dấu giá trị tuyệt đối

Tờn : Trương Quang An Giỏo viờn Trường THCS Nghĩa Thắng Địa chỉ : Xó Nghĩa Thắng ,Huyện Tư Nghĩa ,Tỉnh Quảng Ngói Điện thoại : 01208127776 giảI phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối Sau khi trực tiếp giảng dạy Toán lớp 8 với chương trình sách giáo khoa mới trong 2 năm, qua quá trình giảng dạy và kết quả các bài kiểm tra ở chương IV Đại số 8 tôi nhận thấy học sinh thường lúng túng hoặc không đủ kiến thức để giải thành thạo các phương trình chứa đấ giá trị tuyệt đối. Khi học sinh không nắm vững kiến thức về trị tuyệt đối cũng như các phương pháp giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối cơ bản thì việc không biết giải hoặc mắc sai lầm là điều khó tránh khỏi. Mà kiến thức về trị tuyệt đối và các bài tập liên quan rất quan trọng trong chương trình, đặc biệt là chương trình toán lớp 9 và toán cấp 3 sau này. các kiến thức cơ bản về GIá TRị TUYệT Đối Trước khi đưa ra các dạng toán về giá trị tuyệt đối cùng với phương pháp giải thì giáo viên phải cho học sinh hiểu sâu sắc và nhớ được định nghĩa về giá trị tuyệt đối, từ định nghĩa suy ra một số tính chất để vận dụng vào làm bài tập. Định nghĩa a, Định nghĩa 1[ lớp 6] : Giá trị tuyệt đối của số nguyên a, kí hiệu là , là khoảng cách từ điểm a đến điểm gốc 0 trên trục số [ hình 1]. -a 0 a -a a Hình 1 Ví dụ 1: = 3 Do đó đẳng thức đã cho được nghiệm đúng bởi hai số tương ứng với hai điểm trên trục số [ hình 2] -3 0 3 Hình 2 Tổng quát:; Ví dụ 2: a 3 nếu a 0 0 a 3 3 -3 a 3 -a 3 nếu a < 0 -3 a < 0 Do bất đẳng thức đã được nghiệm đúng bởi tập hợp các số của đoạn và trên trục số thì được nghiệm đúng bởi tập hợp các điểm của đoạn [ hình 3] -3 0 3 Hình 3 Ví dụ 3: a 3 nếu a 0 a 3 nếu a 0 3 3 a hoặc a 3 -a 3 nếu a < 0 a -3 v nếu a < 0 Do bất đẳng thức đã được nghiệm đúng bởi tập hợp các số của hai nửa đoạn [-; 3] và [3; + ] và trên trục số thì đợc nghiệm đúng bởi hai nửa đoạn tương ứng với các khoảng số đó. [hình 4] -3 0 3 Hình 4 Tổng quát: b, Định nghĩa 2 [ lớp 7-9]: Giá trị tuyệt đối của một số thực a, ký hiệu là: a nếu a 0 = -a nếu a < 0 Ví dụ1: *Mở rộng khái niệm này thành giá trị tuyệt đối của một biểu thức A[x], kí hiệu là: A[x] nếu A[x] 0 = -A[x] nếu A[x] < 0 Ví dụ 2: 2x - 1 nếu 2x- 1 0 2x - 1 nếu = = -[2x - 1] nếu 2x - 1 < 0 1 - 2x nếu x < Các tính chất 2.1. Tính chất 1: 0 a 2.2. Tính chất 2: = 0 a = 0 2.3. Tính chất 3: - a 2.4 Tính chất 4: = Dựa trên định nghĩa giá trị tuyệt đối người ta rễ thấy được các tính chất trên 2.5. Tính chất 5: Thật vậy: - a ; - a -[ +] a + b + 2.6. Tính chất 6: - Thật vậy: = [1] [2] Từ [1] và [2] đpcm. 2.7. Tính chất 7: Thật vậy: [1] [2] [3] Từ [1], [2] và [3] [4] [5] Từ [4] và [5] đpcm. 2.8. Tính chất 8: Thật vậy: a = 0, b = 0 hoặc a = 0, b 0 hay a 0, b= 0 [1] a > 0 và b > 0 = a, = b và a.b > 0 [2] a 0 [3] a > 0 và b < 0 = a, = -b và a.b < 0 [4] Từ [1], [2], [3] và [4] đpcm. 2.9. Tính chất 9: Thật vậy: a = 0 [1] a > 0 và b > 0 = a, = b và [2] a < 0 và b < 0 = -a, = -b và [3] a > 0 và b < 0 = a, = -b và [4] Từ [1], [2], [3] và [4] đpcm. II. Các dạng cơ bản và phương pháp giảI phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối Trước tiên học sinh cần nắm chắc được các tính chất của giá trị tuyệt đối. Làm các bài tập đơn giản với sự hướng dẫn của giáo viên. Sau đó làm các bài tập nâng cao và bài tập đòi hỏi sự tư duy của học sinh. Cần cho học sinh vận dụng các kiến thức về giá trị tuyệt đối [chủ yếu là định nghĩa về giá trị tuyệt đối của 1 số, 1 biểu thức] để đưa bài toán trên về bài toán trong đó không còn chứa dấu giá trị tuyệt đối để có thể tiến hành các phép tính đại số quen thuộc. Xuất phát từ kiến thức trên người ta phát triển thành yêu cầu giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối.Trong phạm vi kiến thức lớp 8 chúng ta cần hướng dẫn cho học sinh quan tâm tới 3 dạng phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối, bao gồm: Dạng 1: Phương trình: , với k là hằng số không âm. Dạng 2: Phương trình: Dạng 3: Phương trình: . Để học sinh tiếp cận và nắm vững các phương pháp giải ta cần hướng dẫn học sinh theo thứ tự cụ thể như sau: Bài toán 1: Giải phương trình: , với k là hằng số không âm. Phương pháp giải: Bước 1: Đặt điều kiện để f[x] xác định [nếu cần]. Bước 2: Khi đó nghiệm x. Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Ví dụ1: Giải các phương trình sau: a, b, - 2 = 0 a, ta có Vậy phương trình có hai nghiệm x = 1 và x = 2. b, Điều kiện xác định của phương trình là x 0. Vậy phương trình có hai nghiệm x = và x = 1. Bài tập : Giải các phương trình sau: a, b, c, d, Bài toán 2: Giải phương trình: Phương pháp giải: Bước 1: Đặt điều kiện để f[x] và g[x] xác định [nếu cần]. Bước 2: Khi đó nghiệm x. Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Ví dụ 2: Giải các phương trình sau: a, b, . c, Giải: a, Biến đổi tương đương phương trình: Vậy phương trình có hai nghiệm x = -6 và x = 0. b, Điều kiện xác định của phương trình là x 0. Biến đổi tương đương phương trình: Vậy phương trình có nghiệm x = 1 Ví dụ 3: Giải phương trình: = , với m là tham số. Giải : Biến đổi tương đương phương trình: Vậy phương trình có hai nghiệm x = 3m + 6 và x = m – 2 Bài tập củng cố: Giải các phương trình sau: a, b, |x - 3,5| = |4,5 - x| c, d, Bài toán 3: Giải phương trình: Phương pháp giải: Ta có thể lựa chọn một trong hai cách giải sau: Cách 1: [Phá dấu giá trị tuyệt đối] Thực hiện các bước: Bước 1: Đặt điều kiện để f[x] và g[x] xác định [nếu cần]. Bước 2: Xét hai trường hợp: -Trường hợp 1: Nếu f[x] 0 [1] Phương trình có dạng: f[x] = g[x] => nghiệm x và kiểm tra điều kiện [1] -Trường hợp 2: Nếu f[x] < 0 [2] Phương trình có dạng: -f[x] = g[x] => nghiệm x và kiểm tra điều kiện [2] Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Cách 2: Thực hiện các bước: Bước 1: Đặt điều kiện để f[x] và g[x] xác định [nếu cần] và g[x] 0. Bước 2: Khi đó: Nghiệm x Bước 3: Kiểm tra điều kiện, từ đó đưa ra kết luận nghiệm cho phương trình. Ví dụ 4: Giải phương trình: . Cách 1: Xét hai trường hợp: -Trường hợp 1: Nếu x + 4 0 x -4 [1] Phương trình có dạng: x + 4 + 3x = 5 4x = 1 x = thoả mãn điều kiện [1] -Trường hợp 2: Nếu x + 4 < 0 x < - 4 [2] Phương trình có dạng: -x - 4 + 3x = 5 2x = 9 x = không thoả mãn tra điều kiện [2]. Vậy phương trình có nghiệm x = . Cách 2: Viết lại phương trình dưới dạng Với điều kiện - 3x + 5 0 - 3x - 5 x Khi đó phương trình được biến đổi: Vậy phương trình có nghiệm x = . Lưu ý1: Qua ví dụ trên các em học sinh sẽ thấy rằng cả hai cách giải đều có độ phức tạp như nhau. Vậy trong trường hợp nào cách 1 sẽ hiệu quả hơn cách 2 và ngược lại? Khi vế phải là một biểu thức không là đa thức có bâc 1 ta nên sử dụng cách 1 vì khi sử dụng cách 2 thì việc tìm x thoả mãn điều kiện g[x] không âm phức tạp hơn. Khi biểu thức trong trị tuyệt đối ở dạng phức tạp thì không nên sử dung cách 1 vì sẽ gặp khó khăn trong việc đi giải bất phương trình f[x] 0 và f[x] < 0. Tuy nhiên học sinh có thể khắc phục bằng cách không di giải điều kiện mà cứ thực hiện các bước biến đổi phươnmg trình sau đó thử lại điều kiện mà không đối chiếu. Ví dụ 5: Giải các bất phương trình: a, b, Giải: a, Xét hai trường hợp. -Trường hợp 1: Nếu x + 1 0 x -1 [1] Khi đó phương trình có dạng: x + 1 = x2 + x x2 = 1 x = 1 [thoả mãn đk 1] -Trường hợp 2: Nếu x + 1 < 0 x < -1 [2] Khi đó phương trình có dạng: - x - 1 = x2 + x x2 + 2x + 1 = 0 [x+1]2 = 0 x = -1 [ không thoả mãn đk 2]. Vậy phương trình cób hai nghiệm x = 1 b, Viết lại phương trình dưới dạng: với điều kiện 2x - 4 0 2x 4 x 2 [*] Ta có: Vậy phương trình có nghiệm x = 2. Lưu ý 2: - Đối với một số dạng phương trình đặc biệt khác ta cũng sẽ có những cách giải khác phù hợp chẳng hạn như phương pháp đặt ẩn phụ, sử dụng bất đẳng thức Côsi. Ví dụ 6: Giải phương trình Viết lại phương trình dưới dạng [1] Đặt = t [ t 0] Khi đó từ [1] ta có phương trình t2 - 2t - 3 = 0 t2 + t - 3t - 3 = 0 t[t + 1] - 3[t + 1] = 0 [t + 1][t - 3] = 0 t = - 1 [loại] và t = 3 [t/m] Với t = 3 ta được = 3 Vậy phương trình có hai nghiệm x = -2 và x = 4. Bài tập củng cố: Bài 1: Giải các phương trình: a, b, c, d, e, Bài 2: Giải và biện luận phương trình sau Bài 3: Tìm m để phương trình sau có nghiệm |x2 - 2x + m| = x2 + 3x - m - 1 Bài toán 4: Giải phương trình: |f[x]| + |g[x]| = a. Phương pháp giải: Bỏ dấu giá trị tuyệt đối ở dạng này phải lập bảng xét dấu để xét hết các trường hợp xảy ra [lưu ý học sinh số trường hợp xảy ra bằng số biểu thức chứa đấu giá trị tuyệt đối cộng thêm 1]. Ví dụ 7: Giải phương trình [1] Điều kiện xác định của phương trình là x -1 Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau: Cách 1: Đặt t = điều kiện t > 0 Khi đó [1] Vậy phương trình có hai nghiệm x = -4 và x = 2 Cách 2: áp dụng bất đẳng thức Côsi ta có: VT = =2 Ta thấy dấu bằng xảy ra [Tức là ] khi Vậy phương trình có hai nghiệm x = -4 và x = 2 Đối với những phương trình có từ giá trị tuyệt đối trở lên ta nên giải theo cách đặt điều kiện để phá dấu giá trị tuyệt đối. Mỗi trị tuyệt đối sẽ có một giá trị x làm mốc để xác định biểu thức trong trị tuyệt đối âm hay không âm. Những giá trị x này sẽ chia trục số thành các khoảng có số khoảng lớn hơn số các trị tuyệt đối là 1. Khi đó ta xét giá trị x trong từng khoảng để bỏ dấu giá trị tuyệt đối và giải phương trình tìm được. Ví dụ 8: Giải phương trình + = 2 Ta thấy x - 1 0 x 1 x - 3 0 x 3 Khi đó để thực hiện việc bỏ dấu giá trị tuyệt đối ta cần phải xét ba trường hợp. +Trường hợp 1: Nếu x < 1 Khi đó phương trình có dạng: - x + 1 - x + 3 = 2 -2x = - 2 x = 1 [không t/m đk] +Trường hợp 2: Nếu 1 x < 3. Khi đó ta có phương trình: x - 1 - x + 3 = 2 0x = 0 luôn đúng => 1 x < 3 là nghiệm. +Trường hợp 3: Nếu x 3 Khi đó phương trình có dạng: x - 1 + x - 3 = 2 2x = 6 x = 3 [t/m đk] Vậy nghiệm của phương trình là 1 x 3 Bài tập củng cố: Giải các phương trình sau: 4]. 5]. 6].

Giá trị tuyệt đối là kiến thức cơ bản được học từ trung học cơ sở nhưng có rất nhiều các bạn học sinh không nắm vững được giá trị tuyệt đối, dấu giá trị tuyệt đối, tính chất giá trị tuyệt đối, phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối, bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối và các phương pháp giải giá trị tuyệt đối như thế nào? Sau đây, chúng tôi sẽ chia sẻ lý thuyết giá trị tuyệt đối là gì và các dạng bài tập liên quan nhé

Giá trị tuyệt đối là gì?

Giá trị tuyệt đối của số hữu tỉ x, kí hiệu là|x|,là khoảng cách từ điểm x tới điểm 0 trên trục số.

Từ định nghĩa trên ta có thể viết như sau:

Ví dụ:

Nếu

Nếu x = 6 thì |x| = |6| = 6.

Chú ý: Với mọi x ∈ Q ta luôn có |x| ≥ 0, |x| = |-x|, |x| > x.

Tính chất của giá trị tuyệt đối

Giá trị tuyệt đối của số không âm là chính nó, giá trị tuyệt đối của số âm là số đối của nó.

Giá trị tuyệt đối của mọi số đều không âm |a| ≥ 0 với mọi a ∈ R. Cụ thể:

Hai số bằng nhau hoặc đối nhau thì có giá trị tuyệt đối bằng nhau và ngược lại hai số có giá trị tuyệt đối bằng nhau thì chúng là hai số bằng nhau hoặc đối nhau.

Mọi số đều lớn hơn hoặc bằng đối của giá trị tuyệt đối của nó và đồng thời nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tuyệt đối của nó.

Trong hai số âm số nào nhỏ hơn thì có giá trị tuyệt đối lớn hơn. Nếu a < b < 0 → |a| > |b|

Trong hai số dương số nào nhỏ hơn thì có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn. Nếu 0 < a < b → |a| < |b|

Giá trị tuyệt đối của một tích bằng tích các giá trị tuyệt đối: |a.b| = |a|.|b|

Giá trị tuyệt đối của một thương bằng thương hai giá trị tuyệt đối.

Bình phương của giá trị tuyệt đối của một số bằng bình phương số đó.

Tổng hai giá trị tuyệt đối của hai số luôn lớn hơn hoặc bằng giá trị tuyệt đối của hai số, dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi hai số cùng dấu.

Tham khảo:

Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối

Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối là phương trình có chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối.

Phương trình có dạng: |f[x]| = a; [a>0]

Cách giải : |f[x]| = a;[a>0]⇔ f[x] = a hoặc f[x] = −a

Ví dụ: Giải phương trình |x + 1| = 2

Lời giải:

Phương trình có dạng : |f[x]| = |g[x]|

Cách giải : |f[x]| = |g[x]| ⇔ f[x] = g[x] hoặc f[x] = −g[x]

Ví dụ: Giải phương trình |x – 3| = |2 + 2x|

Bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối

Là bất phương trình có chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối. Thông thường, ta gặp ba dạng và sau đây là cách giải :

Các dạng bài toán liên quan đến giá trị tuyệt đối

Dạng 1: |A[x]| = k [Trong đó A[x] là biểu thức chứa x, k là một số cho trước]

Cách giải:

– Nếu k < 0 thì không có giá trị nào của x thoả mãn đẳng thức [ Vì giá trị tuyệt đối của mọi số đều không âm ]

– Nếu k = 0 thì ta có |A[x]| = 0 → A[x] = 0

– Nếu k > 0 thì ta có: |A[x]| = k → A[x] = k hoặc A[x] = -k

Ví dụ: Giải phương trình sau:

Dạng 2: Phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối dạng |P[x]| = |Q[x]|

Dạng 3: Rút gọn biểu thức và tính giá trị biểu thức

Phương pháp giải:

Với |a[x] + b + c| = d

Ta sẽ tính các giá trị bên trong giá trị tuyệt đối

Dạng 4: Đẳng thức chứa nhiều dấu giá trị tuyệt đối

Phương pháp giải:

Lập bảng xét điều kiện bỏ dấu giá trị tuyệt đối: |a[x]| + |b[x]| + |c[x]| = m

Căn cứ bảng trên xét từng khoảng giải bài toán [đối với từng điều kiện tương ứng]

Ví dụ Giải bất phương trình sau đây |2 – 5x| >= x + 1.

Sau khi đọc xong bài viết của chúng tôi các bạn có thể hiểu được giá trị tuyệt đối là gì, tính chất của giá trị tuyệt đối và các dạng bài tập giá trị tuyệt đối nhé

5/5 - [2 bình chọn]

XEM THÊM

Công thức đạo hàm log, logarit, căn bậc 3, căn x, lượng giác chuẩn 100%

Hình thang vuông là gì? Tính chất, diện tích hình thang vuông chuẩn 100%

Video liên quan

Chủ Đề