Công thức tính tuổi nghỉ hưu từ năm 2022

Cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo quy định mới của pháp luật lao động hiện nay là vấn đề gây nhiều thắc mắc khi người lao động khi tuổi nghỉ hưu được tăng lên so với trước đây. Hiểu được cách tính theo bảng lộ trình tuổi nghỉ hưu sẽ giúp Quý bạn đọc bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mời Quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết.

Cách tính tuổi nghỉ hưu

Lộ trình nghỉ hưu của người lao động theo quy định mới nhất

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực. Theo khoản 2 Điều 169, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Lộ trình nghỉ hưu

Kể từ 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường được tính như sau:

Đối với lao động nam là đủ 60 tháng tuổi 03 tháng, sau đó mỗi năm cứ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028;

Đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm cứ tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu thấp hơn tuổi quy định

Tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động hiện hành, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu, người lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong các trường hợp:

  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;
  • Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
  • Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Căn cứ khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tại thời điểm nghỉ hưu.

Mức hưởng lương hưu của người lao động

Mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương đương với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014.

Người lao động là nam nghỉ hưu vào năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Cứ mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa sẽ là 75%. Như vậy, mức hưởng lương hưu tối đa khi tham gia BHXH bắt buộc là 75%.

>>> Xem thêm: ĐÓNG BẢO HIỂM BAO NHIÊU NĂM THÌ ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG HƯU

Theo quy định mới nhất về tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu của người lao động là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong lao động bình thường, tiếp tục làm việc khi đã đủ tuổi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Thời điểm người lao động được nhận lương hưu là ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Ví dụ: A là lao động nam sinh tháng 1/1961, thời điểm nghỉ hưu của A sẽ là đủ 60 tuổi 03 tháng, là kết thúc ngày cuối cùng của tháng 4/2021; Thời điểm bắt đầu nhận lương hưu của A là ngày 01/05/2021.

B là lao động nữ sinh tháng 1/1966, đủ 55 tuổi 04 tháng được nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu của B là ngày kết thúc cuối cùng của tháng 5/2021; Thời điểm bắt đầu nhận lương hưu của B sẽ bắt đầu từ ngày 01/06/2021.

Trường hợp mà người lao động không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và nhận lương hưu.

Trên đây là toàn bộ thông tin bài viết về cách tính tuổi nghỉ hưu cho người lao động theo quy định mới nhất. Nếu quý bạn đọc có bất cứ thắc nào nào liên quan đến pháp luật Lao động, vui lòng liên hệ qua hotline 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ LAO ĐỘNG trực tiếp tư vấn luật lao động và hỗ trợ chi tiết, xin cảm ơn!

Cách tính tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất là mối quan tâm của rất nhiều khách hàng hiện nay. Nắm được các quy định về tuổi nghỉ hưu sẽ hỗ trợ việc đưa ra kế hoạch trong tương lai phù hợp với thể trạng, sức khỏe và mong muốn của người lao động. Quý bạn đọc quan tâm có thể tham khảo bài viết về vấn đề này sau đây.

Người lao động nghỉ hưu theo quy định của pháp luật

Nghỉ hưu đúng tuổi theo quy định mới

Từ 01/01/2021, theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 TUỔI NGHỈ HƯU của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm TĂNG THÊM 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Ví dụ:

  • Năm 2021 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 03 tháng với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ.
  • Năm 2022 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 06 tháng với nam và đủ 55 tuổi 08 tháng với nữ.
  • Năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu là đủ 61 tuổi với nam và đủ và đủ 56 tuổi 04 tháng với nữ.

Quy định về lộ trình này kéo dài đến khi lao động nam đạt 62 tuổi (2028) và lao động nữ đạt 60 tuổi (2035).

Theo quy định tại khoản Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động khi đủ độ tuổi nghỉ hưu như trên và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì đủ điều kiện nhận lương hưu. Nếu người lao động đủ tuổi mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì tiếp tục đóng đủ 20 năm để được nhận lương hưu.

Đối với người lao động làm việc trong lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân theo quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường(55 tuổi 03 tháng với nam, 50 tuổi 04 tháng với nữ), trừ trường hợp các luật liên quan có quy định khác. (khoản 2 Điều 54 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)

Nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới

Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54, 55 Luật Bảo hiểm Xã hội, người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ hưu trước tuổi trong các trường hợp sau:

Trường hợp không suy giảm khả năng lao động

Người lao động không suy giảm khả năng lao động, được nghỉ hưu trước tuổi như sau:

  • Được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (thấp hơn tối đa 45 tuổi 04 tháng với nữ, 50 tuổi 03 tháng với nam) và có đủ 15 năm làm công việc khai thác hầm lò.
  • Được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Người lao động được nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp đặc biệt

Đối với người lao động làm việc trong lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân theo điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, không suy giảm khả năng lao động được nghỉ hưu trước tuổi nếu:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp suy giảm khả năng lao động

Quy định về nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động:

  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường (số tuổi tối thiểu là 50 tuổi 4 tháng với nữ, 55 tuổi 3 tháng với nam).
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81%, được nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường (số tuổi tối thiểu là 45 tuổi 04 tháng với nữ, 50 tuổi 03 tháng với nam).
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động, ví dụ như làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường (số tuổi tối thiểu là 50 tuổi 4 tháng so với nữ, 55 tuổi 3 tháng đối với nam).

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động

Đối với người lao động làm việc trong lực lượng Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân theo điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bị suy giảm lao động trên 61% và được nghỉ hưu trước tuổi nếu:

  • Có tuổi thấp hơn không quá 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện làm việc bình thường (45 tuổi 04 tháng với nữ và 50 tuổi 03 tháng với nam).
  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Nghỉ hưu cao hơn tuổi nghỉ hưu đúng tuổi

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định về đúng tuổi nghỉ hưu.

Luật sư Long Phan PMT tư vấn về tuổi nghỉ hưu

Đội ngũ LUẬT SƯ LAO ĐỘNG dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi xin hỗ trợ quý khách hàng trong các công việc sau:

  • Tư vấn về độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mới
  • Tư vấn về các trường hợp pháp luật cho phép nghỉ hưu trước tuổi
  • Soạn thảo hồ sơ đề nghị hưởng chế độ lương hưu
  • Đại diện theo ủy quyền trong các vấn đề liên quan hoặc trong tranh chấp lao động

Trên đây là bài viết của chúng tôi về quy định mới về cách tính tuổi nghỉ hưu theo quy định mới nhất. Nếu còn có thắc mắc về những quy định mới này hoặc cần TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG, quý bạn đọc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn miễn phí và được hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!