Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyên môn


Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung là cơ quan hành chính có chức năng và thẩm quyền quản lý mọi đối tượng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trên phạm vi lãnh thổ được phân cấp.

Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung thường có 5 dấu hiệu đặc trưng sau:

– Được thành lập theo Hiến pháp và theo pháp luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nước tổng hợp đối với xã hội.

– Được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong chức năng hành pháp và hành chính.

– Các cán bộ, công chức lãnh đạo được hình thành theo cơ chế bầu cử hoặc kết hợp giữa bầu và bổ nhiệm.

– Phương thức lãnh đạo theo cơ chế tập thể, quyết định theo đa số và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.

– Ký thay mặt tập thể lãnh đạo trên các văn bản hành chính nhà nước.

Ở nước ta hiện nay, Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung.

+ Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng [thẩm quyền chuyên môn]:

Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng là cơ quan hành chính có chức năng và thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước ngành hoặc lĩnh vực theo sự phân công, phân cấp.

Cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng thường có 5 dấu hiệu:

– Được thành lập theo Hiến pháp hoặc văn bản dưới luật, có chức năng quản lý hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực.

– Được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh một hoặc một số quan hệ xã hội nhất định.

– Các cán bộ, công chức lãnh đạo được hình thành chủ yếu theo cơ chế bổ nhiệm [chỉ có Bộ trưởng phải được Thủ tướng giới thiệu để Quốc hội phê chuẩn].

– Phương thức lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng.

– Ký trực tiếp, không ký thay mặt trên các văn bản quản lý hành chính.

Cơ quan nhà nước là một bộ phận quan trọng để cấu thành nhà nước. Hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt Nam hết sức da dạng và được phân cấp quản lý theo ngành, lĩnh vực. Cơ quan nhà nước nhân danh nhà nước để thực hiện những chức năng phù hợp với thẩm quyền của mình. Vậy cơ quan hành chính nhà nước được hiểu là những cơ quan như thế nào? Cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng của mình như thế nào?

1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước nên cũng có các dấu hiệu chung của các cơ quan nhà nước như sau: Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng quản lý hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước

Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội thành lập, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân và cơ quan cùng cấp bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.

Hiện nay, chưa có một văn bản cụ thể nào quy định thế nào là cơ quan hành chính nhà nước nhưng dựa trên những phân tích trên ta có thể định nghĩa cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phượng diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.

2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước

Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận của bộ máy nhà nước và cũng có những dấu hiệu chung của các cơ quan hành chính nhà nước như sau:

- Cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý với mục đích hướng tới lợi ích công.

- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

- Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao.

- Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, cồn chức.

- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ tạo thành một chỉnh thể thống nhất và được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc vào nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

- Thẩm quyền của các cơ quan hành chính được pháp luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn mang tính tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành – điều hành.

- Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáp công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước.

- Các cơ quan hành chính nhà nước có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành chính đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc.

3. Cách phân loại cơ quan hành chính nhà nước

- Dựa vào phạm vi lãnh thổ:

+Cơ quan hành chính nhà nước ở TW: Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ

+Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND các cấp, các sở, phòng,…

- Dựa vào thẩm quyền:

+Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp,…

+Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: Bộ và các cơ quan ngang bộ,…

- Dựa vào nguyên tắt tổ chức và giải quyết công việc:

+Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: Chính phủ và UBND các cấp,…

+Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người: bộ và cơ quan ngang bộ,…

Trân trọng!

Mục lục bài viết

  • 1. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân Dân
  • 2. Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn cấp huyện
  • 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp huyện
  • 3. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
  • Phòng Nội vụ:
  • Phòng Tư pháp:
  • Phòng Tài chính - Kế hoạch:
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường:
  • Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
  • Phòng Văn hóa và Thông tin:
  • Phòng Giáo dục và Đào tạo:
  • Phòng Y tế:
  • Thanh tra huyện:
  • Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:

1. Khái quát về cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân Dân

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân Dân là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lí của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo và quản lí về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp trên [cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của bộ, cơ quan ngang bộ quản lí ngành hay lĩnh vực công tác tương ứng]. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân và cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan quản lí nhà nước cấp trên và khi cần thiết thì báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp mình.

Tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân do Chính phủ quy định.

Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân được thành lập ở cấp tỉnh và cấp huyện. Trong tiến trình cải cách hành chính, số lượng cơ quan chuyên môn ở mỗi tỉnh, huyện đã giảm đáng kể.

2. Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn cấp huyện

Điều 3 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn cấp huyện như sau:

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn cấp huyện

>> Xem thêm: Chính quyền địa phương là gì ? Chính quyền địa phương được quy định như thế nào ?

Được quy định tại Điều 4Nghị định 37/2014/NĐ-CP như sau:

1. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a] Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện: Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b] Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.

3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.

5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn [sau đây gọi chung là cấp xã].

6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.

7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực.

8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

9. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

>> Xem thêm: Quận là gì ? Khái niệm quận được hiểu như thế nào ?

10. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Phòng Nội vụ:


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.

Phòng Tư pháp:


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Phòng Tài chính - Kế hoạch:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về; Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân

Phòng Tài nguyên và Môi trường:

>> Xem thêm: Các yêu cầu về tổ chức chính quyền địa phương hiện nay


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo [đối với các huyện có biển, đảo]; đo đạc và bản đồ; biến đổi khí hậu

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Việc làm; giáo dục nghề nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội [bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp]; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.

Phòng Văn hóa và Thông tin:


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin điện tử; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.

Phòng Giáo dục và Đào tạo:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

Phòng Y tế:


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số.

Trường hợp không tổ chức riêng Phòng Y tế thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực y tế do Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện.

Thanh tra huyện:

>> Xem thêm: Các cơ quan chính quyền địa phương ở Vương quốc Anh ?


Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:


Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.

Đối với đơn vị hành chính cấp huyện có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn tại Công ty Luật Minh Khuê. Trân trọng./.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệLuật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoạigọi số:1900.6162để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Video liên quan

Chủ Đề