Cif và DAP là gì
CIF là gì là một câu hỏi mà những người mới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và giao nhận vận tải thường gặp phải. Đây là một trong những điều kiện giao hàng được sử dụng hết sức phổ biến hiện nay. Nó đáp ứng được hầu hết nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Show Vậy khái niệm CIF là gì? Cách dùng của điều khoản này như thế nào? Trách nhiệm của các bên ra sao? Điểm phân chia rủi ro ở đâu?... Mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết này để có câu trả lời nhé! Trước hết tôi muốn khái quát với các bạn đôi điều về thuật ngữ INCOTERMS. INCOTERMS là gì?INCOTERMS - International Commerce Terms: Là bộ tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng ngoại thương.
Incoterms có 5 vai trò quan trọng như sau:
Incoterms 2010 là bản sửa đổi mới nhất, gồm 11 điều khoản, chia thành 4 nhóm
Trong 11 điều khoản trên thì FOB - Incoterms 2010 là một trong số vài điều khoản được dùng nhiều nhất do nó phù hợp với tập quán mua bán hàng hóa quốc tế, cũng như phù hợp với mục đích của các công ty xuất nhập khẩu, nhất là những công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay. CIF là gì?CIF là một thuật ngữ trong Tiếng Anh của cụm từ Cost, Insurance, Freight (tiền hàng, bảo hiểm, cước phí), theo đó người bán hàng hoàn thành trách nhiệm khi hàng đã được xếp lên boong tàu tại cảng xếp, nhưng lại chịu chi phí vận chuyển đến cảng đích.
Cấu trúc tên gọi gồm: CIF + Cảng Đến, phiên bản Incoterms Ví dụ: Cảng đi là cảng Hải Phòng, Cảng đến là cảng Busan, Hàn Quốc. Trong hợp đồng và các chứng từ cần thể hiện rõ: CIF Busan port - R. Korea, Incoterms 2010 Ghi chú: trong thực tế vẫn nhiều công ty áp dụng điều khoản CIF cho vận tải hàng không. Như vậy không đúng bản chất nêu ra trong Incoterms, nhưng làm nhiều cũng thành quen. CIF phân chia trách nhiệm và rủi ro giữa người mua và người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế. Với điều khoản này, các bạn có thể hiểu một cách tóm tắt như sau:
Nói cách khác, với điều kiện CIF, người bán chịu chi phí đến cảng đích, nhưng chỉ chịu rủi ro đến cảng xếp mà thôi. b, Trách nhiệm của các bên
Phân biệt FOB và CIFGiống nhau:
Khác nhau:
3. Khi nào nên mua CIF? Khi nào nên mua FOB?Đây có lẽ là câu hỏi thường xuyên được đặt ra trong các giao dịch thương mại. Khi nào nên mua CIF?
Khi nào nên mua FOB?
FOB và CIF đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Bạn nên cân đối để chọn lựa FOB hay CIF phù hợp với doanh nghiệp của bạn. Ngoài hai điều kiện này, trong Incoterms còn rất nhiều các điều kiện giao hàng khác như ExWork, DDU… mà tôi đã liệt kê ở trên. Lời kếtCIF là 1 điều khoản rất phổ biến hiện nay và nó đang ngày càng được cải tiến, nhằm phù hợp với hơn với mục đích của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hơn. CIF – người bán (seller) mua bảo hiểm cho lô hàng, vị trí chuyển rủi ro tại lan can tàu. Tuy nhiên vị trí cuối cùng để người bán hết trách nhiệm là tại cảng dỡ hàng. Cám ơn các bạn đã đọc bài viết! Cách nhớ 11 điều kiện Incoterms 2010 11 điều kiện của Incoterms 2010 được phân thành 4 nhóm, bạn nên nhớ câu “Em Fải Cố Đi” – 4 từ đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong incorterm 2010: E,F,C,D. Hoặc các bạn có thể nhớ theo sơ đồ bóng đá 1-3-4-3 trong đó E là thủ môn,F là hậu vệ,C là tiền vệ còn D là tiền đạo.Cụ thể để nhớ từng nhóm, ta có cách như sau 1. Nhóm E-EXW-Ex Works-Giao hàng tại xưởngGiờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy nhé, khi nào mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E 2. Nhóm FTrong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA, FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F. Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA, FAS, FOB. Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu: 2.1. FCA-Free Carrier-Giao hàng cho người chuyên chở Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi ở Kỳ Anh. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở Kỳ Anh, thì tôi phải thuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến. Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Hòn La chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt. Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? – Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier – Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên 2.2 FAS-Free alongside-Giao hàng dọc mạn tàu: Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu. Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu. 2.3 FOB-Free on Board-Giao hàng lên tàu: Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB. Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu. Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ 2 điểm quan trọng: 1. Trách nhiệm chuyên chở tăng dần: Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm. 3. Nhóm CNhư vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình chuyên chở. Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C 3.1 CFR-Cost and Freight-Tiền hàng và cước phí Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển) 3.2 CIF-Cost-Insurance and Freight-Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch.Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF x R)= (FOB+F)/(1-R) ——- Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,CIP 3.3 CPT-Carriage padi to-Cước phí trả tới CPT= CFR + F (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định). Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định 3.4 CIP-Carriage and insurance paid to-Cước phí và bảo hiểm trả tới CIP = CIF + (I+F) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định) = CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định) Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau : Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua. Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ sung. Lấy ví dụ : Ví dụ 1: Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E,F,C mà ta đã học không nhé : Nhóm E: Chắc chắn là không rồi, yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở Phú Thọ thôi. Nhóm F: FCA: Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy vải. FAS: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy FOB: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy Nhóm C: CFR: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy CIF: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiên vận tải chuyển hàng đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao hàng ngay tại biên giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho họ sẽ lo CIP: Cũng tương tự như CPT không áp dụng được. Ví dụ 2: Một công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu cầu giao tại cảng Kobe cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobe an toàn là được. Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy, nếu muốn áp dụng CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an toàn là được. Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D 4. Nhóm D1.DAT-Delivered at terminal- Giao hàng tại bến Nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải đến tại 1 bến theo quy địnhỞ đây người bán chỉ chịu rủi ro đến khi hàng hóa được giao Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm khác thì nên dùng điều kiện DAP hoặc DDP, vậy thì làm thế nào để phân biệt DAP và DDP…., câu trả lời nằm ở rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu -Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phi thông quan nhập khẩu thì nên sử dụng DAP -Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì sử dụng DDP 2.DAP-Delivered at place-Giao hàng tại nơi đến Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến 3.DDP -Delivered duty paid-Giao hàng đã thông quan nhập khẩu Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nới đến và có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu—> DDP thể hiện nghĩa vụ thối đa của người bán. Một số lưu ý:1.Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải:* Nhóm E,F :người mua . Địa điểm giao hàng tại nơi đến. 4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:FAS, FOB, CFR, CIF : địa điểm chuyển giao hàng là cảng biển. 2.Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa: * Nhóm E,F: người mua. * Nhóm D: người bán. * Nhóm C: o CIF, CIP: người bán. o CFR, CPT: người mua. 3.Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa. Xuất khẩu: * EXW : người mua. * 10 điều kiện còn lại :người bán. Nhập khẩu : * DDP:người bán. * 10 điều kiện còn lại là người mua. |