Chữ tín nghĩa là gì

Từ xưa đến nay, chữ tín luôn được coi như một yếu tố không thể bỏ qua trong lối sống của con người. Vậy hành vi giữ chữ tín là gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về điều này cùng một số câu danh ngôn về giữ chữ tín nhé.

Hành vi giữ chữ tín là gì?

Giữ chữ tín là gì?

Giữ chữ tín là hành vi coi trọng lòng tin của mọi người đối với mình, biết trọng lời hứa, biết tin tưởng nhau. Người biết giữ chữ tín sẽ nhận được sự tín nhiệm của người khác đối với mình, giúp tập thể đoàn kết và dễ dàng hợp tác với nhau. Muốn giữ được lòng tin của mọi người đối với mình thì mỗi cá nhân cần phải làm tốt chức trách nhiệm giữ đúng lời hứa, thực hiện đúng hẹn trong mối quan hệ xung quanh.

Nguồn gốc của chữ Tín

Tín là một trong những phẩm chất quan trọng trong Nho giáo, có nghĩa là làm đúng theo lời nói và cư xử đáng tin cậy. Trong tiếng Hán, chữ Tín [信] nghĩa là niềm tin, là giữ điều đã từng hẹn ước.

Chữ Tín được kết hợp bởi bộ “Nhân” [イ] và chữ “Ngôn” [言]. Ý nghĩa của chữ này là người có đức tín thì lời nói của người ấy sẽ phù hợp với hành vi, nói sao làm vậy, để tạo niềm tin nơi người khác. Trong Ngũ thường gồm có Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín, đức Tín tuy là đứng ở hàng thứ năm nhưng lại rất quan trọng bởi vì nó hỗ trợ cho cả bốn đức trên, bởi nếu không có niềm tin để phấn đấu thì không thể đạt thành tựu được ở lĩnh vực gì.

Các bạn có biết giữ chữ tín có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống?

Nếu có thể giữ chữ tín sẽ nhận được điều gì?

Trong nền văn hoá của Việt Nam ta thường rất coi trọng chữ Tín. Vậy thì bạn đã biết ý nghĩa thật sự ẩn chứa đằng sau chữ này chưa?

Giữ chữ tín có ý nghĩa như thế nào trong phong thuỷ

Chữ Tín trong tiếng Việt có nghĩa là sự tin tưởng, luôn thực hiện đúng với những điều mình đã đề ra. Khổng Tử có câu “Người không có chữ Tín, chẳng làm nên việc gì”. Từ đó ta thấy trong văn hoá giao tiếp giữa người với nhau, người “nói mà không làm được” thì dần dà sẽ chẳng nhận được sự tin tưởng của bất cứ một ai nữa.

Trong phong thuỷ, chữ Tín được xem là một từ thể hiện cho danh dự, lời hứa, sự tôn trọng và cả lòng kính nể. Vậy thì giữ chữ tín sẽ nhận được điều gì? Người có chữ Tín luôn được yêu quý và lời nói của họ sẽ có trọng lượng hơn rất nhiều so với những người chỉ biết đem danh dự của mình ra để nói phét, làm trái lại với lời nói của mình.

Nếu một người không có chữ Tín, theo thời gian cũng sẽ dần bị mọi người cô lập và xa lánh. Ngoài ra người không giữ lời hứa, không coi trọng chữ Tín và đem danh dự của bản thân, thậm chí cả gia đình ra chỉ để lừa gạt người khác, nói được mà không làm được thì chính là một hình thức tạo nghiệp, có tội với lương tâm của chính mình.

Xem thêm: Nghĩa chuyển là gì? [Tổng hợp] Các ví dụ dễ hiểu về nghĩa chuyển

Tìm hiểu giữ chữ tín có ý nghĩa như thế nào trong công việc

Chữ tín có nghĩa là lòng tin. Mà để có được lòng tin từ phía người khác là một điều vô cùng khó, đòi hỏi chúng ta phải dành nhiều thời gian. Người ta thường hay nói “một lần bất tín, vạn lần bất tin”, nếu con người không có chữ Tín trong công việc thì đến một lúc sẽ không còn ai muốn làm việc với mình cả.

Để có được lòng tin của đối tác trong công việc, bắt buộc bạn phải thực hiện đúng với những gì mình đề ra, ví dụ như hoàn thành công việc đúng thời hạn, đảm bảo về chất lượng công việc hoàn thành… Nếu kiên trì thực hiện đúng như vậy, dần dần bạn cũng sẽ có được thiện cảm từ phía đối tác.

Giữ chữ tín có ý nghĩa như thế nào trong kinh doanh

Chữ tín trong kinh doanh có nghĩa là uy tín và trách nhiệm, thước đo chuẩn mực để cùng nhau phát triển và hợp tác lâu dài. Ngoài ra chữ Tín ở đây còn được xem là sự cam kết về chất lượng sản phẩm đúng với những gì mà mình đã nói với khách hàng.

Ngày nay, chữ Tín trong kinh doanh đã không còn được quá nhiều người quan tâm. Chẳng hạn như có các công ty vì lợi nhuận trước mắt mà đánh đổi lòng tin của phía đối tác và người mua hàng, đưa ra những sản phẩm có chất lượng không đúng với những gì mà mình đã cam kết. Những hành vi đó sẽ gây mất lòng tin và dần dần theo thời gian sẽ bị bài trừ khỏi thị trường.

Một số câu danh ngôn về giữ chữ tín

Trong cuộc sống này giữ chữ tín có ý nghĩa như thế nào?

– Giành được lòng tin rất khó mà hủy diệt nó thì dễ lắm, quan trọng không phải là dối gạt chuyện lớn hay nhỏ mà chính việc dối gạt đó đã là vấn đề. [Từng thề ước – Đồng Hoa]

– Những người chậm chạp khi đưa ra một lời hứa là những người trung thành với việc thực hiện nó nhất.

Those that are most slow making a promise are the most faithful in the performance. [Jean Jacques Rousseau]

– Đừng bao giờ hứa điều gì nhiều hơn bạn có thể thực hiện.

Don’t promise more than that you can perform. [Publilius Syrus]

– Người ta hỏi tôi tại sao lại trở nên khó tin người đến vậy. Tôi hỏi họ tại sao nhiều người lại khó giữ lời hứa đến vậy. [Khuyết danh]

– Trên đời, có hai dạng người thường bội tín: một là kẻ đang có uy thế tuyệt đối, hai là kẻ đã đến bước cùng quẫn. [Ngạn ngữ phương Đông]

Trên đây là những chia sẻ của chúng mình về giữ chữ tín là gì, còn ý kiến của các bạn về vấn đề này như thế nào? Hãy để lại bình luận cho chúng mình bên dưới bài viết cùng thảo luận nhé.

Tin – tín

Qua Tự sắc “Porta Fidei”, Đức Giáo Tông đã tuyên bố mở Năm Đức Tin từ ngày 11-10-2012 đến 24-11-2013, nhân dịp kỷ niệm khai mạc Công đồng Vatican II được 50 năm và công bố sách Giáo lý Công giáo được 20 năm. Đức Giáo Tông muốn chúng ta đào sâu Đức Tin trong Năm Đức Tin. Vậy tin là gì? 

1. Nghĩa của chữ tin

Tin là tiếng Nôm, có bốn chữ: 𠒷, , 񣇿, 񣑍. Trong từ Đức Tin là chữ , giống chữ tín của tiếng Hán. Chữ thuộc loại hội ý, có bộ nhân [người] và chữ ngôn [lời nói], hàm ý lời nói à việc biểu lộ của tiếng lòng, phải thành kình không dối, để nói lên ý niệm chân thành hậu trọng của mình, có nghĩa : [đt.] [1] Chấp nhận vì thế giá kẻ phát biểu: Dễ tin [nhẹ dạ]; Khó tin [câu nói khó chấp nhận]. [2] Báo tin: Công việc thế nào tin cho tôi hay. [dt.] [3] Chuyện được kể lại: Tin tức gần xa. [tt] [4] Đức tính thành thật, khiến người ta có thể trông cậy.

2. So sánh với chữ Hán: Tín

Chữ tin trong Nôm cùng một chữ tín trong Hán, nhưng tín trong chữ Hán có ý nghĩa phong phú hơn, nghĩa chính của “tín” là “thành”, chân thành. [tín] là chữ hội ý, gồm bộ nhân và chữ ngôn . Ý nguyên thủy là chân tâm thành ý, chuyên tâm không thay đổi. Thuyết Văn Giải Tự của Hứa Thận nói: “Trực ngôn viết ngôn, luận nan viết ngữ” [Trong lòng có gì, trực tiếp nói ra là ngôn, mà lời phải lý luận biện hộ vặn hỏi thì gọi là ngữ]. Nên Pháp Ngôn Nghĩa Sơ - Vấn Thần nói: “Ngôn, tâm thanh dã” [Lời là tiếng nói của con tim]. Tín có nghĩa là: dt. [1] Không sai lời hẹn hay là biết tin cậy lẫn nhau và giữ lòng tin cậy của kẻ khác đối với mình. Một trong năm đức tốt [ngũ thường] của con người theo luân lý phương Đông: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín: chữ tín, thành tín, thất tín, trung tín; nhân vô tín bất lập. [2] Bằng chứng: ấn tín. [3] Thư từ: tín kiện. [4] Tin tức, tăm hơi: thư tín.[5] Tiêu tức: Phong tín [tin gió], sương tín [tin sương, nghĩa bóng là tin tức ở ngoài đưa đến]. [6] Người đưa thơ: tín sứ. [7] Ngòi nổ: tín quản. [8] Họ Tín. [9] Tên loại độc: thạch tín [Arsenic]. đt. [10] Tuyên xưng lòng tin: tín ngưỡng. [11] Tin người nói: Thủ tín vu dân [gây lòng tin tưởng với dân]. [12] Quân nhân ngủ trọ đến hai lần: tín túc. [13] Hiểu biết: tín kỳ niên tuế [biết tuổi anh ấy]. [14] Nghe theo: thâm tín bất nghi [hoàn toàn nghe theo, không nghi ngờ]. Trt. [15] Thuận miệng: tín khẩu khai hà [thuận miệng nói đại]. [16] Quả thật: thủ ngữ tín nhiên [lời này quả thật]. [Pht.] [17] Để mặt, tuỳ ý, tới đâu cũng được: Tín bộ [tán bộ]. [tt.] [18] Rõ ràng, xác thực.

3. Quan niệm chữ “tín” của Nho giáo và chữ “tin”trong Công giáo

3.1. “Tín” trong Nho giáo

Tín là làm việc và tiếp xúc với người khác đều thật thà không gian dối, là thái độ lời nói và hành sự nhất quán, là một trong “Ngũ Thường” của Nho giáo”.Thuyết Văn” [1] nói: “Tín, thành dã” [tín nghĩa là thành thật]. Khổng Tử coi “Tín” là thể hiện quan trọng của “nhân” [, nhân ái], là đức hạnh phải có của kẻ hiền. Những ai thực hành điều mình nói, thì sẽ giành được tín nhiệm của kẻ khác. Nhà cầm quyền giữ chữ “tín”, bá tánh cũng sẽ đối xử với họ cách chân tình. Khổng Tử nói: ”Dữ bằng hữu giao, ngôn nhi hữu tín”. [2] [Giao lưu với bạn bè, phải giữ lấy chữ tín]. Ngài còn nói: ”Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ dã”. [3] [Con người không giữ chữ tín thì không thể sống trên đời]. Luận ngữ, Tử Lộ nói: ”Thượng hiếu tín, tắc dân mạc cảm bất dụng tình”. [Cấp trên thích thành thật, thì dân không dám không đáp trả bằng chân tình]. Nho giáo coi “tín” là nền tảng quan trọng của việc xây dựng và điều hành đất nước. Đối với nhà Nho, “thành tín” là cơ sở tiền đề của “tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”, là điều kiện tối thiểu cho con người xử thế. Nho giáo chỉ chú trọng về nhân bản, cách giao tiếp giữa người với người, hầu như không nói đến niềm tin hay tín ngưỡng.

3.2. “Tin” trong Công giáo 

Khi nói đến tin, Công giáo không chỉ hiểu theo quan hệ bình thường giữa người với người, mà chú trọng đến quan hệ giữa Thiên Chúa và con người. Mà con người xác tín có một Thiên Chúa, người Công giáo gọi là tín đức [Đức Tin], đó là một ân huệ Chúa ban, triết học gọi là hành động siêu nhiên, tin vào Thiên Chúa và mọi điều Thiên Chúa truyền dạy. Trong buổi tiếp kiến ngày 24-10-2012 tại Quảng trường Thánh Phêrô, Đức Giáo Tông Bênêđictô XVI nói: ”Đức Tin là ân huệ của Thiên Chúa, cũng là hành động tự do của con người”. Ngài còn nói: ”Tin vào Thiên Chúa không nghịch với tự do của con người, cũng không nghịch với lý trí của con người. Tin vào Thiên Chúa, ngược lại, sẽ nâng cao tự do và lý trí của con người...để chúng ta tận hưởng thân phận của nhân tính”. Giáo lý nói: ”Để có được Đức Tin nầy, cần có ân sủng Thiên Chúa đi trước giúp đỡ và có sự trợ giúp bên trong của Chúa Thánh Thần, Đấng thúc đẩy và qui hướng con tim về cùng Thiên Chúa, mở mắt tinh thần và ban cho “mọi người cảm thấy dịu ngọt khi đón nhận và tin theo chân lý”. [GLHTCG, số 153]. 

Vậy, Đức Tin là việc con người quy hướng về Thiên Chúa trong lý trí và ý chí, tự do chấp nhận toàn bộ chân lý do Thiên Chúa mặc khải. Như Abram ”tin Đức Chúa, và vì thế, Đức Chúa kể ông là người công chính” [St 15,6]. Hay Đức Mẹ Maira ”thật có phúc, vì đã tin rằng Chúa sẽ thực hiện những gì Người đã nói”. Tin hay lòng tin, là nền tảng của Đức Tin, là cội nguồn của đức cậy và đức mến. Thánh Phaolô đã nói: ”Người công chính nhờ Đức Tin sẽ được sống”. [Rm 1,17]. Để được Đức Tin chân thật phải làm gì? Thánh Phaolô nói: ”Chúng ta mới không chú tâm đến những sự vật hữu hình, nhưng đến những thực tại vô hình?” [2 Cr 4,18]. Gặp bất cứ việc gì chúng ta chỉ dựa vào Thiên Chúa, chứ không phải bất cứ sự gì trên đời. Chúng ta càng dựa vào Thiên Chúa, sức mạnh của Đức Tin càng thể hiện rõ. Đồng thời luôn phải thể hiện Đức Tin trong cuộc sống, Thánh Giacôbê nói: ”Đức Tin không có hành động thì quả là Đức Tin chết”. [Gc 2,17]. Đức Tin chân thật là mang lấy Chúa Kitô: ”Anh em chẳng nhận thấy là có Đức Giêsu Kitô ở trong anh em sao?” [Gc 13,5].

4. Kết luận

Văn hoá Việt Nam chịu ảnh hưởng của Nho giáo rất nhiều, nhưng đó chỉ là mặt nhân bản, về mặt tín ngưỡng thì trống rỗng. Nên cùng một chữ tin [tín] Nho giáo và Công giáo mạng một ý nghĩa hoàn toàn khác biệt. Công giáo nhấn mạnh về tính chất đối thần. Cho nên ngoài việc nghiên cứu Nho giáo để sống có tình người, chúng ta còn có trách nhiệm “thăng hoa” và du nhập có quan niệm tín ngưỡng cho đức tính này của Nho giáo.

-------------------

[1] Tức “Thuyết Văn Giải Tự’ của Hứa Thận thời Đông Hán [năm 22-220].

[2] Luận Ngữ, Nhi Học.

[3] Luận Ngữ, Vi Chính.

Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ

Video liên quan

Chủ Đề