Cách tính điểm thi đua khen thưởng

Thực hiện Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 07/9/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về công tác thi đua - khen thưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh; Văn bản số 20/HĐTĐKT ngày 06/3/2013 của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Thành phố về phân chia cụm, khối thi đua và thông báo cụm trưởng, khối trưởng các cụm, khối thi đua thuộc Thành phố năm 2013 và Văn bản số 1782/BNV-VP ngày 23/5/2013 của Bộ Nội vụ về việc báo cáo công tác hàng tháng;

Nhằm triển khai thực hiện tốt các lĩnh vực công tác ngành Nội vụ; làm cơ sở cho việc tổng kết, đánh giá, bình chọn và đề nghị khen thưởng cho những tập thể có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thuộc ngành Nội vụ Thành phố, Sở Nội vụ hướng dẫn việc đánh giá, chấm điểm thi đua như sau:

1. Về chế độ thông tin, báo cáo chung:

a] Để làm cơ sở đánh giá tình hình, chấm điểm việc thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành Nội vụ và bình chọn thi đua trong năm, các sở ngành, quận huyện có trách nhiệm:

- Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác tháng và chương trình công tác tháng sau về Sở Nội vụ trước ngày 10 của tháng 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10. Số liệu báo cáo tính từ ngày 11 tháng trước đến ngày 10 tháng sau.

- Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác và chương trình công tác 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng về Sở Nội vụ trước ngày 10 của tháng 3, 6, 9. Số liệu báo cáo tính từ ngày 11 tháng 11 của năm trước đến ngày 10 tháng 3, 6, 9 của năm hiện tại.

- Gửi báo cáo tổng kết năm và phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm tới và bảng tự chấm điểm thi đua trong năm về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm. Số liệu báo cáo tính từ ngày 11 tháng 11 của năm trước đến ngày 10 tháng 11 của năm hiện tại. Cách chấm điểm thi đua của khối quận huyện và sở ngành đã được quy định cụ thể tại phần Ghi chú ở cuối các Phụ lục I và II.

b] Riêng các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố có trách nhiệm:

- Gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác và chương trình công tác 6 tháng về Sở Nội vụ trước ngày 10 của tháng 6. Số liệu báo cáo tính từ ngày 11 tháng 11 của năm trước đến ngày 10 tháng 6 của năm hiện tại.

- Gửi báo cáo tổng kết năm và phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm tới và bảng tự chấm điểm thi đua trong năm về Sở Nội vụ trước ngày 10 tháng 11 hằng năm. Số liệu báo cáo tính từ ngày 11 tháng 11 của năm trước đến ngày 10 tháng 11 của năm hiện tại. Cách chấm điểm thi đua đối với các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố đã được quy định cụ thể tại phần Ghi chú ở cuối Phụ lục III.

c] Hình thức và nội dung báo cáo

- Khối quận huyện áp dụng Mẫu báo cáo số 1.

- Khối sở ngành áp dụng Mẫu báo cáo số 2.

- Các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố áp dụng Mẫu báo cáo số 3.

d] Các sở ngành, quận huyện, Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố gửi báo cáo bằng văn bản [01 bản] về Sở Nội vụ và gửi file báo cáo vào email của các phòng chuyên môn phụ trách:

- Phòng Quận Huyện:

- Phòng Sở ngành:

- Phòng Doanh nghiệp:  

2. Ngoài ra, đối với từng lĩnh vực công tác cụ thể, các cơ quan, đơn vị đều phải thực hiện báo cáo đúng hạn và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.

3. Những căn cứ để đánh giá xếp loại thi đua:

a] Báo cáo tổng kết năm và phương hướng nhiệm vụ công tác trong năm tới và bảng tự chấm điểm thi đua của các cơ quan, đơn vị;

b] Kết quả kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Sở Nội vụ về việc thực hiện lĩnh vực công tác Nội vụ tại các cơ quan, đơn vị;

c] Việc đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong ngành Nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị [thể hiện qua điểm thi đua của các cơ quan, đơn vị do Sở Nội vụ chấm];

d] Các kênh thông tin khác [nếu có].

4. Đối với các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở Nội vụ:

a] Phòng Sở ngành có trách nhiệm phối hợp, theo dõi kiểm tra, tổng hợp và đề xuất thi đua đối với các sở - ngành.

b] Phòng Quận Huyện có trách nhiệm phối hợp, theo dõi kiểm tra, tổng hợp và đề xuất thi đua đối với các quận - huyện.

c] Phòng Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp, theo dõi kiểm tra, tổng hợp và đề xuất thi đua đối với các Tổng Công ty - Công ty thuộc Thành phố.

5. Hướng dẫn này thay thế Văn bản số 716/HD-SNV ngày 17/6/2010 về hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng và bãi bỏ các Mẫu báo cáo số 5, 6 tại Văn bản số 474/SNV-VP ngày 26/4/2010 của Sở Nội vụ về chế độ thông tin báo cáo và xây dựng kế hoạch công tác.

File đính kèm:

1. Hướng dẫn đánh giá, chấm điểm thi đua ngành Nội vụ và các mẫu báo cáo

2. Bảng điểm thi đua ngành Nội vụ năm 2013 khối quận huyện

3. Bảng điểm thi đua ngành Nội vụ năm 2013 khối sở ngành

4. Bảng điểm thi đua ngành Nội vụ năm 2013 khối doanh nghiệp

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1801/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢNG TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM THIĐUA, XẾP HẠNG SỞ TƯ PHÁP CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NĂM 2015

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 ; Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 ;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BộTư pháp;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07 tháng 3 năm 2011của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng Tiêu chí chấm điểm và Phụ lụccách tính điểm thi đua, xếp hạng Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương năm 2015.

>> Xem thêm: Quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là gì ?

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương phối hợp với Ban Thi đua – Khen thưởng cùng cấp báo cáo Chủ tịch Ủy bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc thực hiện Quyếtđịnh này, ký xác nhận, bảo đảm tính khách quan, chính xác trong việc tự chấmđiểm của Sở Tư pháp.

Điều 3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vịthuộc Bộ, Trưởng, Phó trưởng các Khu vực thi đua, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương [để báo cáo];
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [để phối hợp chỉ đạo];
- Các Thứ trưởng [để biết];
- Cổng Thông tin điện tử BTP [để đăng tải];
- Lưu: VT, Vụ TĐKT.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

PHỤ LỤC

CÁCH TÍNH ĐIỂM THI ĐUA, XẾP HẠNG
[Ban hành kèm theoQuyết định số 1801/QĐ-BTP ngày 10/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp]

A. CHẤMĐIỂM THI ĐUA

I. TỰ CHẤM ĐIỂM CỦA SỞ TƯ PHÁP VÀ CÁCĐƠN VỊ THUỘC BỘ CHẤM CHO SỞ TƯ PHÁP

1. Cáchtính điểm tự chấm của Sở Tư pháp và của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp

Căn cứ mức độhoàn thành nhiệm vụ theo các tiêu chí đã được quy định, Sở Tư pháp các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức đánh giá, tự chấm điểmthi đua; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được giao giúp Bộ trưởng quản lý nhànước về các lĩnh vực đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương có trách nhiệm xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành của các tiêu chí, tổchức đánh giá, chấm điểm cho Sở Tư pháp như sau:

a] Tiêu chínào hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng thì đạt số điểm chuẩn như quyđịnh;

>> Xem thêm: Xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế là gì ? Nguyên nhân, phạm vi và cách giải quyết xung đột

b] Tiêu chínào hoàn thành vượt số lượng, trước tiến độ, bảo đảm chất lượng thì số điểm đạtđược = số điểm chuẩn + số điểm cộng [điểm cộng không quá 0.5 điểm/tiêu chí vàtổng số điểm cộng cho 01 lĩnh vực công tác tối đa không quá 03 điểm và phải nêurõ lý do vào mục ghi chú];

c] Tiêu chínào đã thực hiện nhưng chưa hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệuquả thì số điểm được được tính = Số điểm chuẩn - điểm trừ [tương ứng mức độchưa hoàn thành và tối thiểu không dưới 0.25 điểm và phải nêu rõ lý do vào mụcghi chú];

d] Tiêu chínào chưa thực hiện được thì tính điểm 0.

2. Mốcthời gian được tính để chấm điểm kết quả công tác

Mốc thời gianđược tính để chấm điểm kết quả công tác từ 01/01/2015 và ước tính đến31/12/2015.

3. Thờigian gửi kết quả tự chấm điểm của Sở Tư pháp

Kết quả điểmtự chấm của Sở Tư pháp được gửi về Bộ Tư pháp [qua Vụ Thi đua - Khen thưởng]đồng thời gửi về Khu vực thi đua trước ngày 10 tháng 11 năm 2015.

4. Thờigian gửi kết quả chấm điểm của các đơn vị thuộc Bộ cho Sở Tư pháp

Kết quảchấmđiểm của các đơn vị thuộc Bộ cho Sở Tư pháp được gửi về Bộ Tư pháp [qua Vụ Thiđua - Khen thưởng] trước ngày 05 tháng 11 năm 2015.

Lưu ý:Khi gửi kết quả chấm điểm, ngoài việc gửi theo đường công văn, Sở Tư pháp, cácđơn vị thuộc Bộ được giao giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đốivới Sở Tư pháp đồng thời gửi file điện tử của kết quả chấm điểm [định dạng .xlshoặc .doc] đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng, Bộ Tư pháp:.

>> Xem thêm: Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Tư pháp Quốc tế ?

II. CÁCHTÍNH TỔNG SỐ ĐIỂM THI ĐUA ĐỂ XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG SỞ TƯ PHÁP CỦA HỘI ĐỒNGTHI ĐUA - KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP

Trên cơ sởkết quả tổng điểm tự chấm của Sở Tư pháp và tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộchấm cho Sở Tư pháp, cách tính tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá xếp hạngSở Tư pháp như sau:

1. Trườnghợp 1

Nếu tổng điểmtự chấm của Sở Tư pháp và tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư phápcó mức chênh lệch dưới 15 điểm thì áp dụng công thức tính:

Tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá xếp hạng

=

Tổng điểm tự chấm của Sở Tư pháp + Tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp

2

Vídụ: - Sở Tư pháptỉnh A tự chấm tổng điểm đạt 198 điểm.

- Cácđơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp tỉnh A đạt tổng điểm 194 điểm.

Kếtquả:

Tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá xếp hạng đối với Sở Tư pháp tỉnh A

=

198 + 194

=

196 điểm

2

2.Trường hợp 2

Nếu tổng điểmtự chấm của Sở Tư pháp và tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư phápcó mức chênh lệch từ 15 điểm đến dưới 25 điểm thì áp dụng công thứctính:

Tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá xếp hạng

=

Tổng điểm tự chấm của Sở Tư pháp + [Tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp x 2]

3

Ví dụ: - Sở Tư pháp tỉnh B tự chấm tổngđiểm đạt 198 điểm.

>> Xem thêm: Tư pháp là gì ? Khái niệm tư pháp được hiểu như thế nào ?

- Các đơn vịthuộc Bộ chấm cho Sở Tư pháp tỉnh B đạt tổng điểm 180 điểm.

Kết quả:

Tổng số điểm thi đua để xét, đánh giá xếp hạng đối với Sở Tư pháp tỉnh B

=

198 + [180x2]

=

186 điểm

3

3. Trườnghợp 3

Nếu tổng điểmtự chấm của Sở Tư pháp và tổng điểm của các đơn vị thuộc Bộ chấm cho Sở Tư phápcó mức chênh lệch từ 25 điểm trở lên thì Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra,làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để phối hợpđánh giá thực chất làm cơ sở xếp hạng chính xác.

B. XẾP HẠNG

Trên cơ sở kết quả các mặt công tác đã đạt được trong năm2015, kết quả chấm điểm thi đua đối với các Sở Tư pháp, nhận xét đánh giá mứcđộ hoàn thành các tiêu chí và chấm điểm của các đơn vị thuộc Bộ được giao quảnlý các lĩnh vực, nhiệm vụ của Sở Tư pháp và ý kiến chỉ đạo của tập thể Lãnh đạoBộ về cơ cấu, số lượng các hạng thi đua trong năm 2015, Hội đồng Thi đua - Khenthưởng Ngành xem xét, báo cáo xin ý kiến tập thể Lãnh đạo Bộ và trình Bộ trưởngxem xét, quyết định xếp hạng các Sở Tư pháp năm 2015 thành 4 hạng: HạngA [xuất sắc], Hạng B [khá], Hạng C [trung bình] và Hạng D [yếu].Cụ thể như sau:

I. HẠNG A

Lựa chọn, xem xét các Sở Tư pháp đạt từ 185 điểm trởlên.

II. HẠNG B

Lựa chọn, xem xét các Sở Tư pháp đạt từ 165 đến dưới 185điểm.

>> Xem thêm: Quyền tư pháp là gì ? Quyền tư pháp theo quy định của Hiến pháp năm 2013

III. HẠNG C

Xem xét các Sở Tư pháp đạt từ 150 đến dưới 165 điểm.

IV. HẠNG D

Các Sở Tư pháp đạt dưới 150 điểm./.

Video liên quan

Chủ Đề