Cách đưa Vắc xin vào cơ thể vật nuôi

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Câu 1: Phát biểu nào dưới đây không đúng khi nói về vắc xin?

A. Là chế phẩm sinh học.

B. Được chế từ cơ thể vật nuôi lành.

C. Được chế từ chính mầm bệnh.

D. Tất cả đều đúng

Hiển thị đáp án

Đáp án: B. Được chế từ cơ thể vật nuôi lành.

Giải thích : [Phát biểu không đúng khi nói về vắc xin là: Được chế từ cơ thể vật nuôi lành – SGK trang 123]

Câu 2: Có mấy loại vắc xin theo phân loại cách xử lí mầm bệnh?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Hiển thị đáp án

Đáp án: A. 2

Giải thích : [Có 2 loại vắc xin theo phân loại cách xử lí mầm bệnh gồm:

- Vắc xin nhược độc

- Vắc xin chết – Hình 73 SGK trang 123]

Câu 3: Vắc xin nhược độc là loại vắc xin:

A. Gây chết mầm bệnh.

B. Làm suy yếu mầm bệnh.

C. Cả A và B đều đúng.

D. Cả A và B đều sai.

Hiển thị đáp án

Đáp án: B. Làm suy yếu mầm bệnh.

Giải thích : [Vắc xin nhược độc là loại vắc xin: làm suy yếu mầm bệnh – SGK trang 123]

Câu 4: Trong các loại vắc xin sau, loại vắc xin nào là vắc xin nhược độc?

A. Vắc xin Newcastle.

B. Tụ huyết trùng lợn.

C. Tụ huyết trùng trâu bò.

D. Tất cả đều đúng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A. Vắc xin Newcastle.

Giải thích : [Trong các loại vắc xin, loại vắc xin nhược độc là: Vắc xin Newcastle]

Câu 5: Trong các loại vắc xin sau, loại vắc xin nào là vắc xin chết?

A. Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò.

B. Vắc xin dịch tả vịt.

C. Vắc xin đậu gà.

D. Tất cả đều sai.

Hiển thị đáp án

Đáp án: A. Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò

Giải thích : [Trong các loại vắc xin, loại vắc xin chết là: Vắc xin tụ huyết trùng trâu bò]

Câu 6: Trong các cách sau, người ta dùng cách nào để đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi?

A. Tiêm.

B. Nhỏ.

C. Chủng.

D. Tất cả đều đúng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: D. Tất cả đều đúng.

Giải thích : [Người ta hay dùng các cách như tiêm, nhỏ, chủng… để đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi – SGK trang 124]

Câu 7: Phát biểu nào dưới đây là không đúng khi nói về tác dụng phòng bệnh của vắc xin?

A. Tiêm vắc xin cho vật nuôi khỏe.

B. Tiêm vắc xin cho vật nuôi lúc nào cũng được.

C. Cơ thể vật nuôi sẽ sản sinh ra kháng thể.

D. Cơ thể vật nuôi có đáp ứng miễn dịch

Hiển thị đáp án

Đáp án: B. Tiêm vắc xin cho vật nuôi lúc nào cũng được.

Giải thích : [Phát biểu không đúng khi nói về tác dụng phòng bệnh của vắc xin là: Tiêm vắc xin cho vật nuôi lúc nào cũng được – SGK trang 124]

Câu 8: Cách nào dưới đây đúng để bảo quản vắc xin?

A. Luôn giữ vắc xin ở nhiệt độ thấp nhất có thể.

B. Để vắc xin chỗ nóng.

C. Tránh ánh sắng mặt trời.

D. Để nơi có độ ẩm thấp.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C. Tránh ánh sắng mặt trời.

Giải thích : [Cách đúng để bảo quản vắc xin là: Tránh ánh sắng mặt trời – SGK trang 124]

Câu 9: Thời gian tạo được miễn dịch sau khi tiêm vắc xin là:

A. 2 – 3 giờ.

B. 1 – 2 tuần.

C. 2 – 3 tuần.

D. 1 – 2 tháng.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C. 2 – 3 tuần.

Giải thích : [Thời gian tạo được miễn dịch sau khi tiêm vắc xin là: 2 – 3 tuần – SGK trang 124]

Câu 10: Phát biểu sai khi nói về điều cần chú ý khi sử dụng vắc xin là:

A. Hiệu lực của thuốc giảm khi vật nuôi bị ốm.

B. Vắc xin còn thừa phải xử lí theo quy định.

C. Sau khi tiêm phải theo dõi sức khỏe vật nuôi 1 – 2 giờ tiếp theo.

D. Dùng vắc xin cho vật nuôi khỏe.

Hiển thị đáp án

Đáp án: C. Sau khi tiêm phải theo dõi sức khỏe vật nuôi 1 – 2 giờ tiếp theo.

Giải thích : [Phát biểu sai khi nói về điều cần chú ý khi sử dụng vắc xin là: Sau khi tiêm phải theo dõi sức khỏe vật nuôi 1 – 2 giờ tiếp theo – SGK trang 124]

Xem thêm các bài Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm Công nghệ lớp 7 có đáp án hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Công nghệ 7 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 7 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: fb.com/groups/hoctap2k9/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Công nghệ 7 | Soạn Công nghệ lớp 7 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Công nghệ lớp 7.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

ly-thuyet-trac-nghiem-cong-nghe-7.jsp

Bài 47. Vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi – Câu 2 trang 124 SGK Công Nghệ 7. Em cho biết tác dụng của vắc xin đối với cơ thể vật nuôi ?

Em cho biết tác dụng của vắc xin đối với cơ thể vật nuôi ? 

Khi đưa vắc-xin vào cơ thể vật nuôi khỏe mạnh, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng càch sản sinh ra kháng thể chống lại sự xâm nhiễm của mầm bệnh tương ứng . Khi bị mầm bệnh xâm nhập lại, cơ thể vật nuôi có khả năng tiêu diệt mầm bệnh , vật nuôi không bị mắc bệnh gọi là vật nuôi đã có khả năng miễn dịch.  

Trong chăn nuôi việc phòng bệnh cho vật nuôi hết sức quan trọng, trong đó vấn đề sử dụng vacxin phòng bệnh cho vật nuôi là biện pháp tốt nhất để đảm bảo cho chăn nuôi phát triển bền vững và an toàn.

Dưới đây là một số điều cần lưu ý  khi sử dụng vacxin cho gia súc, gia cầm:

1.Vacxin là gì?

-Vacxin là thuốc thường được dufng để phòng bệnh cho động vật khoẻ, chưa mắc bệnh. Nếu tiêm cho động vật đó nhiễm bệnh rồi thì bệnh có thể phát sớm hơn, nặng hơn.Trường hợp ngoại lệ có thể dùng Vacxin khi mà động vật đã nhiễm mầm bệnh. Thí dụ: sử dụng Vacxin chống bệnh dại cho người đó bị chó dại cắn. Trường hợp này Vacxin đó tạo ra kháng thể chống Virut dại trước khi Virut lên não, gây bệnh và tiêu diệt Virut dại. - Vacxin phòng bệnh nào thì thường chỉ phòng được loại bệnh đó thôi, không phòngđược các bệnh khác. Thí dụ: Vacxin phòng bệnh dịch tả lợn thì chỉ phòng được bệnh dịch tả lợn, không phòng được bệnh đậu lợn.- Hiệu lực của Vacxin phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của động vật vì nó là kết quả đáp ứng miễn dịch của động vật. Vì lẽ đó, chỉ dùng Vacxin cho động vật ở trạng thái khoẻ mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mãn tính khác, để tạo được trạng thái đáp ứng miễn dịch tốt. Trong các đợt tổ chức tiêm phòng chỉ chọn những động vật đủ tiêu chuẩn để tiêm nên khó có thể đạt tỷ lệ tiêm phòng 100%.

Cũng cần chú ý thêm rằng trong số động vật đạt tiêu chuẩn được sử dụng Vacxin không phải tất cả đều sinh miễn dịch tốt. Có một số động vật sau khi sử dụng Vacxin, do điều kiện ngoại cảnh có thể sinh miễn dịch kém, không có khả năng chống được sự xâm nhiễm của mầm bệnh và vẫn mắc bệnh. Tỷ lệ động vật tạo được miễn dịch chống bệnh gọi là hiệu giá bảo hộ, đó chính là hiệu lực của Vacxin.

2.Thời điểm dùng vacxin

- Bình thường không nên dùng Vacxin cho động vật quá non và thận trọng đối với động vật đang mang thai.Ở động vật non, các cơ quan đảm nhận chức năng miễn dịch bảo vệ cơ thể chưa hoàn chỉnh nên đáp ứng miễn dịch đối với Vacxin cũng yếu. Ngoài ra, động vật non còn có một lượng kháng thể thụ động do mẹ truyền cho, những kháng thể đó, có thể trung hoà kháng thể trong Vacxin, ngăn cản Vacxin tác dụng. Do đấy, chỉ sử dụng vacxin cho động vật ở lứa tuổi nhất định khi mà lượng kháng thể mẹ truyền cho đã phân huỷ gần hết. Nếu không có dịch đe doạ thì chỉ nên dùng Vacxin cho súc vật từ 2 - 7 tuần tuổi, dựng Vacxin càng muộn càng tốt.Khi có đe doạ buộc phải tiêm Vacxin sớm cho động vật non. Nhưng sau đó cần dùng Vacxin bổ sung.Ở động vật mang thai, trạng thái sinh lý có những thay đổi nên dùng Vacxin dễ gây những phản ứng mạnh và làm sảy thai. Đặc biệt không nên dùng Vacxin sống cho súc vật mang thai, nhất là các Vacxin Virut nhược độc.- Thời gian tạo miễn dịch ở động vật: sau khi sử dụng Vacxin, động vật sẽ tạo được miễn dịch sau 2 - 3 tuần. Trong thời gian 2 - 3 tuần đó, động vật chưa có miễn dịchđầy đủ, vẫn có thể mắc bệnh và phát bệnh. Hiện tượng đó có thể đưa đến những nhận định sai lầm, cho rằng Vacxin không có hiệu lực hoặc Vacxin gây ra phản ứng, Vacxin gây ra bệnh.Cũng cần nói thêm: một số động vật đang mang trùng hoặc ủ bệnh, khi sử dụng Vacxin thì sẽ phát ra nhanh hơn.

- Chất bổ trợ của Vacxin: một số Vacxin được cho thêm chất bổ trợ với mục đích giữ lâu kháng nguyên trong cơ thể động vật, tăng sức miễn dịch và kéo dài thời gian miễn dịch. Chất bổ trợ thường dùng là keo phèn và Vacxin có keo phèn gọi là Vacxin keo phèn; một chất bổ trợ khác là dầu khoáng hoặc dầu thực vật trộn vào Vacxin tạo thành nhũ và gọi là Vacxin nhũ hoá. Khi sử dụng Vacxin nhũ hoá phải lắc đều và tiêm vào bắp thịt để ít gây ra phản ứng keo phèn hay Vacxin nhũ hoá khi tiêm có thể gây phản ứng cục bộ tại chỗ tiêm: sưng, nóng, đau... sau một thời gian phản ứng sẽ giảm đi. Cần chú ý thao tác vô trùng khi dùng Vacxin để tránh nhiễm trùng cục bộ.

Khi có phản ứng cục bộ có thể chườm chỗ nóng ở nơi tiêm và tiêm Cafein để giảm phản ứng mau hơn. Khi nơi tiêm bị nhiễm trùng gây apxe mủ thì phải trích và tiêmđiều trị bằng kháng sinh - Một số Vacxin có thể gây phản ứng dị ứng. Phản ứng xảy ra nhanh sau khi tiêm. Động vật thể hiện: sốt, run rẩy, nôn mửa, thở gấp, nổi mẩn trên mặt da [lợn]. Phản ứng nhẹ thì sau thời gian ngắn sẽ hết phản ứng nặng có thể làm súc vật bị chết thường gọi là phản ứng quá mẫn.Nguyên nhân của dị ứng có thể do bản chất của động vật dễ bị dị ứng với chế phẩm sinh vật lạ đưa vào cơ thể, cũng có thể động vật đó tiếp xúc hoặc sử dụng những chế phẩm gây mẫn cảm tương tự hoặc bản chất của Vacxin.Để tránh phản ứng nặng, điều cần quan tâm là sau khi tiêm Vacxin phải theo dõi cẩn thận trạng thái sức khoẻ của đàn súc vật vài ba giờ liền. Nếu cú hiện tượng dị ứng thì phải xử trí ngay bằng các loại thuốc chống Histamin như: Dimêdron, Ephêdrin, Phenergan, Adrenalin...- Liều sử dụng Vacxin: cần sử dụng Vacxin [cho uống, nhỏ mắt hay tiêm] đúng theo liều chỉ định đó ghi trên nhãn của lọ thuốc. Nếu tiêm thấp hơn liều quy định có thể làm giảm quá trình đáp ứng miễn dịch. Nếu tiêm liều cao hơn quy định có thể làm tê liệt miễn dịch hoặc gây ra phản ứng. Đối với Vacxin Virut nhược độc thường dùng liều giống nhau cho các lứa tuổi ở động vật. Còn Vacxin vi khuẩn phải dùng theo thể trọng theo tuổi mà cho các liều khác nhau.- Số lần dùng Vacxin: khi dùng Vacxin lần đầu thì động vật sớm nhất sau một tuần mới có miễn dịch nhưng kháng thể hình thành chưa nhiều, và giảm đi rất nhanh.Để tránh nhược điểm đó, phải sử dụng Vacxin lần thứ 2 cách lần thứ nhất 3 - 4 tuần.Đáp ứng miễn dịch lần này sẽ mạnh hơn, chỉ sau 2 - 3 ngày lượng kháng thể đó tăng nhanh, hàm lượng kháng thể sau 1 - 2 tuần đó cao gấp nhiều lần so với đáp ứng miễn dịch lần đầu và kháng thể tồn tại lâu hơn.Như vậy đợt tiêm đầu tiên cho động vật nên gồm hai mũi tiêm cách nhau 3 - 4 tuần, có thể gọi là đợt tiêm sơ chủng. Tiêm như vậy, ta có thể khắc phục được những nhược điểm và miễn dịch kém ở động vật non.

Sau đó, để duy trì đáp ứng miễn dịch và nâng cao sức miễn dịch, cứ khoảng 4 - 12 tháng tiêm lại một lần cho động vật, tuỳ theo Vacxin, tuỳ theo động vật và tuỳ theo tình hình dịch tễ.

- Kết hợp Vacxin: một số Vacxin có thể dùng kết hợp, không phải trộn lẫn với nhau, mà tiêm cùng lúc ở các vị trí khác nhau, với những liều quy định, vẫn tạo được miễn dịch cùng lúc chống được mấy bệnh tương ứng với Vacxin được sử dụng, khụng gây ra phản ứng ảnh hưởng đến sức khoẻ động vật.Thí dụ: Trong các đợt tiêm phòng cho lợn, người ta vẫn cùng lúc tiêm 3 loại Vacxin: là Vacxin dịch tả lợn nhược độc Vacxin tụ huyết trùng keo phèn và Vacxin đóng dấu lợn [VR2]. ở các trại gà công nghiệp có thể dùng cùng một lác Vacxin Niucatxon và Vacxin Gumboro cho đàn gà.- Vacxin đa giá: có một số Vacxin được dựng theo phương pháp hỗn hợp cùng lúc vài loại Vacxin phòng vài bệnh, được gọi là Vacxin đa giá. Cách sử dụng hoàn toàn giống các Vacxin khác. thí dụ: Vacxin tụ dấu dùng cho lợn là hỗn hợp 2 loại Vacxin nhược độc phòng bệnh đóng dấu và phòng bệnh tụ huyết trùng cho lợn. Vacxin Tetradog [do hãng Rhụn-Pulenc] sản xuất phòng cùng lúc 4 bệnh ở chó: bệnh Carê, bệnh viêm gan do Virut, bệnh viêm ruột do Virut Parvo và bệnh xoắn trùng Lepto do trộn 4 loại Vacxin với nhau.- Vacxin đông khô: Vacxin Virut nhược độc thường được đông khô để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và bảo quản. Trong cùng điều kiện bảo quản như nhau, Vacxin đông khô có thể giữ được lâu hơn Vacxin dạng tươi không đông khô. Tuy nhiên, khi vận chuyển hoặc bảo quản vẫn phải giữ Vacxin đông khô ở nhiệt độ từ 40C đến 100C. Khụng được để Vaxcin đông khô trong nhiệt độ thường.

Khi sử dụng phải pha Vacxin với nước cất vô trùng ở nhiệt độ thường, nước cất phải trung tính, [pH: 7 - 7,2] theo đúng liều lượng quy định cho mỗi Vacxin.

3.Bảo quản vacxin- Vacxin phải trong các điều kiện quy định, là điều đặc biệt quan trọng quyết định chất lượng và hiệu lực của Vacxin. Các điều kiện bảo quản chủ yếu:+ Để trong tủ lạnh hay phòng lạnh với nhiệt độ: +40C đến 100C. Trong điều kiện đó giữ được Vacxin đến hạn dựng được ghi trong nhãn của lọ hoặc ống Vacxin. Nếu không bảo quản như vậy hạn dùng Vacxin sẽ rút ngắn hoặc mất hiệu lực ngay.+ Không được để Vacxin ở chỗ nóng, có ánh sáng mặt trời, vì như vậy, Vacxin sẽ mất hiệu lực. Vacxin đã rút từ lọ ra, đã được pha với nước cất không được cầm lâu trong tay và chỉ còn hạn sử dụng không quá 1 - 2 giờ nghĩa là phải dùng ngay.+ Không được giữ Vacxin ở độ lạnh âm, vì độ lạnh âm sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng Vacxin, đặc biệt với nút cao su, làm cho không khí và ẩm độ thấm vào các lọ Vacxin đông khô.+ Không được dùng Vacxin đã quá hạn ghi trên nhãn mác dù Vacxin có thể vẫn được bảo quản tốt...- Kiểm tra lọ Vacxin: trước khi sử dụng bất cứ lọ Vacxin nào cũng phải kiểm tra vật lý; màu sắc, độ trong hay đục, tuỳ theo loại Vacxin. Trước khi xuất xưởng, Vacxin đóđược kiểm tra vật lý, an toàn và hiệu lực. Nhưng quá trình vận chuyển, bảo quản tạiđịa phương có thể có những thay đổi ảnh hưởng đến tính chất, độ an toàn và hiệu lực của Vacxin. Thí dụ: do để Vacxin ở chỗ nóng và ẩm, nấm và vi sinh vật có hại sẽ mọc ở bên ngoài nút cao su và lan vào trong lọ, gây ra những sợi nấm. Vacxin như vậy phải huỷ bỏ.

Những chi tiết cần xác định cho từng lọ Vacxin phải ghi trên nhãn của lọ:

- Tên Vacxin có đúng với nhu cầu không.- Số lô số liều liều sử dụng.- Ngày sản xuất, số kiểm nghiệm xuất xưởng.- Thời hạn sử dụng, quy cách bảo quản.Những chi tiết này cần ghi vào sổ trước khi sử dụng để dễ tra cứu nếu như khi sử dụng có sự cố. Cũng nên đánh số lọ để biết thuốc nào cần sử dụng cho động vật nào của ai, ở đâu?

Những hư hỏng trong lọ Vacxin cần biết để loại trừ:

- Nút: chặt hay lỏng, nguyên vẹn hay bị rách, tình trạng lớp sáp phủ ngoài.- Lọ thuỷ tinh có bị rạn nứt không.- Tình trạng thuốc trong lọ: màu có bình thường không, vacxin có bị bẩn hay bị vón không, có vật lạ trong lọ thuốc [bụi than, côn trùng, sợi bông...], khi lắc lọ thuốc có thành một dung dịch đồng nhất hay vẫn chia làm 2 lớp [nếu Vacxin nhũ hoá hoặc keo phèn vẫn chia 2 lớp khi lắc là Vacxin đó hỏng, không dùng được].Khi kiểm tra thấy lọ thuốc đó thay đổi so với bình thường thì phải loại bỏ, tuyệt đối không sử dụng.- Thao tác và sử dụng Vacxin: Khi pha các loại Vacxin phải có dụng cụ: ống tiêm, kim, lọ thuỷ tinh và nước cất đều đó tiệt trùng. Dụng cụ khi hấp hoặc luộc tiệt trùng phảiđể nguội mới dùng. Trước khi pha thuốc, và dùng thuốc tay người cũng phải tiệt trùng bằng cồn 700. Nút cao su của lọ thuốc cũng phải sát trùng trước khi đâm kim qua. Vị trí tiêm trên thân động vật cũng phải sát trùng bằng cồn 700. Đảm bảo tốt ít vô trùng không những được nhiễm trùng nơi tiêm mà còn tạo được phản ứng miễn dịch cho động vật được tốt.Cần chú ý:Đối với Vacxin sống, các dụng cụ để pha thuốc và dùng thuốc đều phải để nguội, không được rửa bằng thuốc sát trùng: Khi dùng xong, dụng cụ phải tiệt trùng bằng đun nước sôi, rồi rửa bằng nước sạch [đun sụi để nguội].Đường cho thuốc vào cơ thể động vật mỗi loại Vacxin có quy định về đường cho Vacxin và liều dùng nghiêm ngặt, đòi hỏi người sử dụng phải tuân thủ.

Các đường cho thuốc chủ yếu:

- Cho uống Vacxin hoặc nhỏ mắt mũi như: Vacxin Laxụta phòng bệnh Niucatxon cho gà.- Tiêm dưới da như: Vacxin Niucatxon hệ I, Vacxin dịch tả vịt, Vacxin tụ huyết trùng keo phèn.

- Tiêm sâu vào bắp thịt như: Vacxin nhũ hoá phòng bệnh tụ huyết trùng trâu bò.

Video liên quan

Chủ Đề