Cách diễn tả biểu đồ hình tròn bằng tiếng anh về việc sử dụng điện của một gia đình ở austrailia

Bên cạnh Line Chart, Bar Chart và Table, Pie Chart cũng là một dạng biểu đồ quen thuộc, thường xuyên xuất hiện trong Writing Task 1. Cách xử lý dạng bài biểu đồ tròn có điểm tương đồng và cũng có những điểm khác biệt so với các loại biểu đồ khác. Bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn kiến thức cơ bản về Pie Chart cũng như cách viết Writing Task 1 Pie Chart đơn giản mà hiệu quả nhất, giúp bạn có thể áp dụng trong bài thi IELTS thật.

Cần có cách viết Writing Task 1 Pie Chart phù hợp

I. Cách viết Writing Task 1 Pie Chart

1. Giới thiệu về Pie Chart

Pie Chart là một biểu đồ có dạng hình tròn, được chia thành các lát cắt để minh họa theo tỷ lệ phần trăm. Trong biểu đồ tròn, độ dài của cung tỷ lệ thuận với giá trị phần trăm mà nó biểu thị. Phần cung càng lớn thì giá trị biểu thị càng lớn. Trong Writing Task 1, bạn có thể gặp hai loại biểu đồ Pie Chart chính.

Loại thứ nhất là đề bài chỉ có một biểu đồ tròn duy nhất [Loại này tương đối ít gặp].

Ví dụ về đề bài có một Pie Chart

Loại thứ hai thường gặp hơn đề bài có sự biến đổi theo thời gian. Loại này thường biểu thị sự lên xuống về giá trị theo thời gian của các hạng mục được biểu thị. Loại thứ hai khá phức tạp và khó xử lý hơn nhiều so với loại thứ nhất.

Ví dụ về đề bài nhiều Pie Chart

2. Các bước thực hành cách viết Writing Task 1 Pie Chart

a] Phân tích đề và lên dàn ý

Phân tích đề luôn là bước đầu tiên và quan trọng nhất khi làm bài Writing, đặc biệt là Writing Task 1. Với dạng Pie Chart, khi phân tích đề, bạn cần lưu ý các điều sau:

  • Có bao nhiêu biểu đồ tròn trong đề bài? Các biểu đồ biểu thị hạng mục gì?
  • Biểu đồ có sự thay đổi về thời gian hay không? Địa điểm biểu đồ biểu thị là ở đâu?
  • Đơn vị của biểu đồ là gì?
  • Sau khi xác định các yếu tố cơ bản của biểu đồ, bạn tiếp tục chú ý tới các chi tiết:
  • Có sự tăng, giảm gì về giá trị của các hạng mục?
  • Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
  • Các điểm đặc biệt trong biểu đồ [các giá trị bằng nhau, các giá trị gấp đôi, ]

Ta có thể phân tích các ví dụ dưới đây theo các bước được liệt kê phía trên:

Biểu đồ có sự biến đổi về thời gian

The charts below show the results of a questionnaire that asked visitors to the Parkway Hotel how they rated the hotels customer service. The same questionnaire was given to 100 guests in the years 2005 and 2010.

  • Có hai biểu đồ trong đề bài. Cả hai biểu đồ đều thể hiện sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ nhà hàng.
  • Biểu đồ có sự thay đổi về thời gian. Địa điểm được biểu thị cụ thể là khách sạn Parkway.
  • Đơn vị của biểu đồ là %.
  • Các điểm nổi bật:
  • Năm 2005: đa phần khách hàng cảm thấy dịch vụ khách sạn thỏa mãn [satisfactory] hoặc dịch vụ kém [poor];
  • Năm 2010: đa phần khách hàng cảm thấy tốt [good] hoặc xuất sắc [excellent]
  • Phần trăm khách hàng cảm thấy tốt [good] và xuất sắc [excellent] tăng qua 5 năm.

Biểu đồ không có sự biến đổi theo thời gian

The chart below shows the results of a survey of people who visited four types of tourist attractions in Britain in the year 1999.

  • Đề bài có 1 biểu đồ chính, 1 biểu đồ phụ. Biểu đồ chính đề cập tới lượng khách du lịch tới các khu vực giải trí, biểu đồ phụ biểu thị cụ thể lượng khách du lịch tới các Theme Parks.
  • Biểu đồ không có sự biến đổi về thời gian, địa điểm là tại Anh.
  • Đơn vị của biểu đồ là %.
  • Các điểm nổi bật:
  • Theme Parks và Museums & Galleries thu hút được nhiều khách du lịch nhất, trong khi Wildlife Parks and Zoos có lượng khách ít nhất
  • Blackpool Pleasure Beach là Theme Parks thu hút được nhiều khách du lịch nhất

Sau khi phân tích đề một cách kỹ càng, bạn có thể chuyển sang bước lập dàn ý cho bài viết.

Cấu trúc bài viết trong Pie Chart cũng tương tự với các dạng biểu đồ khác, bao gồm 3 phần chính: Introduction, Overview và Body.

Về phần Introduction, bạn chỉ đơn giản paraphrase lại đề bài.

Với Overview, bạn luôn luôn chú trọng đầu tiên tới xu hướng chính trong biểu đồ. Nếu biểu đồ không có xu hướng [không có thời gian], bạn có thể nêu ra giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất.

Về phần Body, nếu biểu đồ chỉ có một Pie Chart duy nhất, bạn sắp xếp và miêu tả thông tin từ lớn nhất đến nhỏ nhất. Nếu trường hợp có hai hay nhiều biểu đồ, bạn có thể làm theo các bước sau đây:

  • Đánh dấu các hạng mục được thể hiện trong biểu đồ theo xu hướng bằng các mũi tiên lên, xuống hoặc không thay đổi
  • Chia các hạng mục theo từng nhóm để so sánh và đối chiếu
  • Miêu tả thông tin thành hai đoạn thân bài một cách mạch lạc và logic. Lưu ý các điểm đặc biệt của biểu đồ như các giá trị bằng nhau, gấp đôi, gấp ba,

b] Viết bài

Sau khi đã có được dàn ý chi tiết, bạn có thể bắt tay ngay vào việc viết bài. Tương tự với các dạng bài khác, bạn chỉ nên dành khoảng 15 phút cho quá trình viết bài.

Với hai ví dụ trên, bạn có thể tham khảo hai dàn ý và phần viết bài dưới đây của giám khảo Simon:

Ví dụ 1: biểu đồ có sự biến đổi về thời gian:

Introduction: paraphrase lại đề bài: bạn có thể paraphrase theo một trong hai cách: word by word hoặc new structure. Tuy nhiên, cách word by word đơn giản và phổ biến hơn.

Ở đây, Simon đã sử dụng cách New Structure để paraphrase lại đề bài:

The charts below show the results of a questionnaire that asked visitors to the Parkway Hotel how they rated the hotels customer service = The pie charts compare visitors responses to a survey about customer service at the Parkway Hotel in 2005 and in 2010.

Overview:

  • Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2010

It is clear that overall customer satisfaction increased considerably from 2005 to 2010.

  • Năm 2005: đa phần khách hàng cảm thấy dịch vụ khách sạn thỏa mãn [satisfactory] hoặc dịch vụ kém [poor]; Năm 2010: đa phần khách hàng cảm thấy tốt [good] hoặc xuất sắc [excellent]

While most hotel guests rated customer service as satisfactory or poor in 2005, a clear majority described the hotels service as good or excellent in 2010.

Body:

  • Body 1:
  • Tỷ lệ khách hàng đánh giá xuất sắc [excellent] chỉ khoảng 5% vào năm 2005, tăng lên 28% vào năm 2010.

Looking at the positive responses first, in 2005 only 5% of the hotels visitors rated its customer service as excellent, but this figure rose to 28% in 2010.

  • Tỷ lệ khách hàng đánh giá tốt [good] là 14% vào năm 2005 đã tăng gấp 3 lần vào năm 2010.

Furthermore, while only 14% of guests described customer service in the hotel as good in 2005, almost three times as many people gave this rating five years later.

  • Body 2:
  • Tỷ lệ khách hàng đánh giá kém [poor] giảm từ 21% từ năm 2005 xuống 12% vào năm 2010.

With regard to negative feedback, the proportion of guests who considered the hotels customer service to be poor fell from 21% in 2005 to only 12% in 2010.

  • Tỷ lệ khách hàng đánh giá rất kém [very poor] giảm từ 15% xuống 4% trong vòng 5 năm.

Similarly, the proportion of people who thought customer service was very poor dropped from 15% to only 4% over the 5-year period.

Tỷ lệ khách hàng hài lòng tăng lên trong vòng 5 năm.

Finally, a fall in the number of satisfactory ratings in 2010 reflects the fact that more people gave positive responses to the survey in that year.

Ví dụ 2: biểu đồ không có sự biến đổi về thời gian:

Introduction: tương tự lại Paraphrase lại đề bài. Ở dạng bài này, Simon đã chọn cách paraphrase word by word.

The pie chart compares figures for visitors to four categories of tourist attraction and to five different theme parks in Britain in 1999.

The chart below = The pie chart

shows = compares

the results of a survey of people who visited = figures for visitors

four types of tourist attractions = four categories of tourist attraction and to five different theme parks [riêng phần five different theme parks đã được thêm vào để miêu tả rõ hơn biểu đồ]

to in Britain = in Britain

in the year 1999 = in 1999.

Overview: vì biểu đồ không có sự thay đổi theo thời gian, nghĩa là không có xu hướng để miêu tả, nên với dạng bài này, bạn lựa chọn các giá trị lớn và/ hoặc nhỏ nhất để miêu tả trong phần Overview.

  • Theme parksmuseums là hai địa điểm thu hút được nhiều khách du lịch nhất

It is clear that theme parks and museums / galleries were the two most popular types of tourist attraction in that year.

  • Trong khu vực theme parks, Blackpool pleasure beach nhận được nhiều lượt khách nhất

Blackpool Pleasure Beach received by far the highest proportion of visitors in the theme park sector.

Body: Tại phần này, bạn chỉ đơn thuần miêu tả số liệu từ lớn nhất đến nhỏ nhất.

  • Body 1: Phân tích biểu đồ lớn: theme parks thu hút được nhiều khách du lịch nhất với 38%, tiếp đó là museums & galleries với 37%.

Looking at the information in more detail, we can see that 38% of the surveyed visitors went to a theme park, and 37% of them went to a museum or gallery.

Ngược lại, historic houses and monuments chỉ nhận được 16% và wildlife parks & zoos chỉ nhận được 9% lượng khách.

By contrast, historic houses and monuments were visited by only 16% of the sample, while wildlife parks and zoos were the least popular of the four types of tourist attractions, with only 9% of visitors.

  • Body 2: Trong khu vực theme parks, Blackpool pleasure beach thu hút nhiều khách du lịch nhất [47%], tiếp đó là Alton Towers [17%].

In the theme park sector, almost half of the people surveyed [47%] had been to Blackpool Pleasure Beach. Alton Towers was the second most popular amusement park, with 17% of the sample, followed by Pleasureland in Southport, with 16%.

Chessington World of Adventures Legoland Windsor có lượng khách du lịch thấp nhất [10%].

Finally, Chessington World of Adventures and Legoland Windsor had each welcomed 10% of the surveyed visitors.

c] Kiểm tra lại bài viết

Sau khi hoàn thành bài viết, bạn nên dành ra khoảng 2 3 phút để kiểm tra lại. Chú ý chính tả, ngữ pháp, các động từ được chia đã đúng thì chưa.

Ngoài ra, với Pie Chart, bạn nên chú ý vào các số liệu mình liệt kê trong bài viết. Đặc biệt với trường hợp có nhiều hơn hai biểu đồ, bạn dễ dàng liệt kê nhầm số liệu.

Kiểm tra lại bài viết là bước vô cùng cần thiết trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart

II. Từ vựng và cấu trúc trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart

Miêu tả Pie Chart cần một số lượng lớn từ vựng, đặc biệt từ vựng và cấu trúc miêu tả phần trăm.

1. Từ vựng diễn tả chiếm số lượng/ phần trăm

  • To have/ be/ take/ take up/ account for/ constitute/ occupy/ amount to/ take up

2. Từ vựng về phần trăm

Phần trămTừ vựng
  • 80%: four-fifths
  • 75%: three-quarters
  • 70%: even in ten
  • 65%: two-thirds
  • 60%: three-fifths
  • 55%: more than half
  • 50%: half
  • 45%: more than two fifths
  • 40%: two-fifths
  • 35%: more than a third
  • 30%: less than a third
  • 25%: a quarter
  • 20%: a fifth
  • 15%: less than a fifth
  • 10%: one in ten
  • 5%: one in twenty
  • 77%: just over three quarters

approximately three quarters

  • 49%: just under a half

nearly a half

  • 32%: almost a third
  • 75% 85%: a very large majority
  • 65% 75%: a significant proportion
  • 10% 15%: a minority
  • 5%: a very small number

3. Từ vựng diễn tả nhóm tuổi

  • The 10 20 age group
  • The group of 10 20 years old
  • The group of/at/aged 10 20
  • People at/of/aged 10 20 years old
  • The 10 20 year-old group

4. Cấu trúc miêu tả biểu đồ

a] Cấu trúc miêu tả 1 phần biểu đồ

  • Cấu trúc 1:

The highest

The smallest

The lowest

The largest

The greatest

percentage

proportion

quantity

number

of + Nto be/V

Ví dụ: The highest number of animals was in Australia.

  • N + the most/least + Adj + N

Ví dụ: Brazil was the least attractive country among all nations.

  • There + be + adj + N + in + N

Ví dụ: There was an increase in the proportion of animals in Brazil.

  • N + V + Adv

Ví dụ: The proportion of animals in Brazil dropped significantly in 1990.

b] Cấu trúc miêu tả 2 phần biểu đồ

  • As many/ Twice as many/ Three times as many/ Not as many + N + to be/ V + as

Ví dụ: In 1990, twice as many red motorbikes were produced in Brazil as in the UK.

  • More/ Far more/ Much More + N + to be/ V + than

Ví dụ: In 1990, much more red motorbikes were produced in Brazil than in the UK.

  • As / Whereas/ While X verb, Y verb [at the same time]:

Ví dụ: As the proportion of animals in Brazil dropped significantly, that in Poland increased.

  • Clause, followed by + Noun Phrase

Ví dụ: There was a slight increase in the proportion of animals in Brazil in 1997, followed by a dramatic decrease after 10 years.

  • Clause, prior to/before Verb-ing

Ví dụ: There was a slight increase in the proportion of animals in Brazil in 1997, before decreasing after 10 years.

  • X verb, Verb-ing, [which verb]

Ví dụ: The percentage of mammal animals in Brazil increased to 30% in 1997, exceeding the proportion in Poland, which had only 12%.

  • [Far/ Much/ Many/ Considerably/ Significantly/ Dramatically] + more + N + to be/ V + than

Ví dụ: Far more cars are produced in Brazil than in Austria.

  • In comparison to/with X, which verb, Y verb:

Ví dụ: In comparison with the percentage of animals in Brazil, which experienced a slight increase to 30,000 in 1997, the proportion in Korea dropped to 12,000 at this time.

Cần học thêm nhiều từ vựng và cấu trúc bên cạnh việc học cách viết Writing Task 1 Pie Chart

III. Lưu ý và tài liệu trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart

1. Dùng sai thì

Đây là lỗi sai phổ biến trong cách viết Writing Task 1 Pie Chart. Với Pie Chart, bạn nên chú ý hơn vào dạng đề bài có sự thay đổi về thời gian. Đặc biệt với đề bài có đề cập tới thời gian trong tương lai, hãy chú ý sử dụng các cấu trúc và động từ thì tương lai.

2. Liệt kê quá nhiều số liệu

Cho dù đề bài có đề cập tới sự thay đổi về thời gian hay không, bạn cũng không nên đề cập tới tất cả số liệu trong biểu đồ.

Để tránh việc liệt kê quá nhiều dữ liệu, bạn có thể tham khảo phần II về từ vựng trong bài viết này, đặc biệt là các từ vựng dùng để thay thế các tỷ lệ phần trăm. Ví dụ, 50% có thể thay bằng half of hay 77% sẽ được diễn tả bằng cụm just over three quarters.

3. Không dùng từ vựng đa dạng

Đây cũng là một trong các lỗi sai thường gặp trong Task 1, đặc biệt với dạng đề Pie Chart. Nhiều thí sinh chỉ đơn thuần liệu kê và phân tích số liệu nhưng lại không làm rõ các điểm nổi bật.

Bạn nên cố gắng sử dụng các trạng từ chỉ mức độ như slightly, merely, significantly, dramatically, khi so sánh các phần hơn kém nhau. Ngoài ra, bạn cũng nên sử dụng các từ nối dùng để so sánh như In contrast, Similarly, Likewise, : để làm cho bài viết trở nên mạch lạc hơn.

4. Tài liệu học Writing Task 1 Pie Chart

  • 15 Days Practice for IELTS Writing: Đây là cuốn sách tổng kết tất cả các kỹ năng cần thiết cho bài thi Writing. Đặc biệt, cuốn sách được trình bày dưới dạng chia sẻ nhiều hơn, cung cấp từng bước cần thiết khi làm bài. Phần Pie Chart được năm trong chương Day 4, bao gồm đề bài, cách phân tích đề, lập dàn ý và các bài viết mẫu.
  • IELTS Exam Preparation: Một trang web học Writing nói chung và Writing Task 1 nói riêng khá hiệu quả. Với mỗi dạng bài, bạn đều có thể tìm thấy rất nhiều tài liệu, đề bài cũng như lời giải cho từng đề. Nếu muốn ôn luyện riêng Pie Chart, bạn có thể gõ tìm kiếm từ khóa Pie Chart trên trang web.
  • IELTS Advantage Writing Skill: cuốn sách này phù hợp cho các bạn có target 7.0 trong Writing. Phần Pie Chart và Writing Task 1 nói chung nằm ở phần sau của cuốn sách. Các bài tập được liệt kê nhằm cải thiện kỹ năng xác định và phân tích đề của bạn.

Như vậy, với cách viết Writing Task 1 Pie Chart được trình bày trong bài viết này, bạn có thể nâng cao band điểm Writing của mình một cách hiệu quả nhất.

Video liên quan

Chủ Đề