Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh hiện này cơ máy tiêu chí thành phần
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ, cấp tỉnh(ĐCSVN) - Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 39 tiêu chí và 88 tiêu chí thành phần; Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 41 tiêu chí, 96 tiêu chí thành phần.
Người dân làm thủ tục đất đai. (Ảnh minh họa: BL) Bộ Nội vụ vừa ban hành quyết định phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" (PAR INDEX). Show
Theo đó, mục tiêu Đề án là xác định chỉ số cải cách hành chính (CCHC) để theo dõi đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Mục tiêu cụ thể: Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, các tỉnh; xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng bộ, từng tỉnh; xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát; hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố Chỉ số CCHC của các bộ, các tỉnh. Đề án đặt ra yêu cầu, Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung, chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 cũng như kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020. Đồng thời, Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai CCHC hàng năm của các bộ, các tỉnh. Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh... Đối tượng áp dụng: Các bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 39 tiêu chí và 88 tiêu chí thành phần. Trong đó, công tác chỉ đạo, điều hành CCHC có 6 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần; xây dựng, tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ có 7 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; cải cách thủ tục hành chính có 5 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần... Trong khi đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 41 tiêu chí, 96 tiêu chí thành phần./. Kim Thanh
Chi tiết tin
-
+
Đọc bài viết
In bài viết
Gửi bài viết
Tìm hiểu về các chỉ số đánh giá địa phương trong các lĩnh vực Cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh, hiệu quả quản trị và hành chính công
04/05/2015
Trong những năm gần đây, để đánh giá, so sánh các địa phương với nhau về năng lực cạnh tranh mức độ hấp dẫn trong thu hút đầu tư, trong lĩnh vực cải cách hành chính hay về hiệu quả quản trị công của các địa phương. Có nhiều chỉ số được xây dựng và công bố hàng năm để trên cơ sở đó, các địa phương có cơ sở "nhìn lại" quá trình lãnh đạo, điều hành trong năm và có giải pháp thu hút đầu tư, cải thiện hình ảnh đối với người dân, doanh nghiệp hoặc nâng cao năng lực quản trị công.
Chúng tôi xin giới thiệu các chỉ số đang được áp dụng phổ biến và có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp các tỉnh, thành phố thuộc Trung ương thực hiện tốt hơn trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Kết quả PAPI của tỉnh Tiền Giang năm 2014
Trần Thanh Liêm - Phòng Công chức, viên chức - Sở Nội vụ - + Đọc bài viết In bài viết Gửi bài viết Tương phản Đánh giá bài viết(4.0/5) Tin liên quan Rà soát, đánh giá và đề xuất phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính của Sở Nội vụ - 01/11/2021 Trình công bố thủ tục hành chính của Sở Nội vụ lĩnh vực văn thư, lưu trữ - 25/10/2021 Bộ Nội vụ công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ - 19/10/2021 Sở Nội vụ Thông báo việc tổ chức đối thoại với người dân trong giải quyết thủ tục hành chính - 26/06/2021 Rà soát, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của Sở Nội vụ năm 2021 - 25/06/2021 Chia sẻ bài viết qua mail Email người gửi: *
Email người nhận: * Tiêu đề: * Nội dung * Liên kết: Gửi Tìm hiểu về các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính: PAR INDEX, PAPI và SIPASsuperadmin 2021-11-21T14:35:36+07:00 2021-11-21T14:35:36+07:00 https://sodulich.binhdinh.gov.vn:/cai-cach-hanh-chinh/tim-hieu-ve-cac-chi-so-lien-quan-den-cai-cach-hanh-chinh-par-index-papi-va-sipas-58.html https://sodulich.binhdinh.gov.vn:/uploads/news/2021_11/a.jpgSở Du lịch https://sodulich.binhdinh.gov.vn:/assets/images/logo.png Thứ hai - 15/11/2021 07:54 70 0 A. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH: PAR INDEX (Public Administration Reform Index): PAR INDEX là chỉ số cải cách hành chính, là công cụ quan trọng để theo dõi, đánh giá hoạt động cải cách hành chính (CCHC). Ngày 30/12/2020, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1149/QĐ-BNV về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; theo đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúcthành 8 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 102 tiêu chí thành phần, cụ thể là: 1. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần; 2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần; 3. Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần; 4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; 5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần; 6. Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần; 7. Hiện đại hóahành chính: 5 tiêu chí và 22 tiêu chí thành phần; 8. Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chi tiêu phát triển kinh tế xãhội của tỉnh: 6 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần. Với thang điểm đánh giá là 100, trong đó, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 33.50/100. Tại Bình Đình, căn cứ Đề án trên, ngày 8/7/2021, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định đã có Quyết định số 2878/QĐ-UBND về việc ban hành Bộ Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; theo đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các cơ quan thuộc UBND tỉnh được cấu trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 50 tiêu chí, 30 tiêu chí thành phần, cụ thể: 1. Công tác chỉ đạo, điều hành CHCC: 8 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần; 2. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 5 tiêu chí; 3. Cải cách thủ tục hành chính: 8 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần; 4. Cải cách tổ chức bộ máy: 5 tiêu chí và 3 tiêu chí thành phần; 5. Cải cách chế độ công vụ: 8 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần; 6. Cải cách tài chính công: 6 tiêu chí; 7. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử: 8 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; 8. Đánh giá tác động của CCHC đến người dân, tổ chức: 2 tiêu chí. Với thang điểm đánh giá là 100 điểm, trong đó, điểm đánh giá thông qua điều tra xã hội học là 40/100. B. CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH: PAPI (The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index) Chỉ số PAPI đo lường hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh dựa trên trải nghiệm và đánh giá của người dân khi tương tác với các cấp chính quyền địa phương. Chỉ số PAPI là công cụ theo dõi, giám sát năng lực điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền địa phương, giúp các cấp chính quyền địa phương có những căn cứ điều chỉnh và cải thiện hiệu quả công tác, phục vụ người dân tốt hơn. Từ năm 2018, Chỉ số PAPI bao gồm 08 chỉ số lĩnh vực nội dung, 28 chỉ số nội dung thành phần và hơn 120 chỉ tiêu cụ thể về hiệu quả quản trị và hành chính công của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố, cụ thể: 1. Tham gia của người dân ở cấp cơ sở: tối đa 10 điểm. - Tri thức công dân - Cơ hội tham gia - Chất lượng bầu cử - Đóng góp tự nguyện 2. Công khai, minh bạch: tối đa 10 điểm. - Tiếp cận thông tin - Danh sách hộ nghèo - Thu, chi ngân sách cấp xã/phường - Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù 3. Trách nhiệm giải trình với người dân: tối đa 10 điểm. - Hiệu quả tương tác với cấp chính quyền - Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân - Tiếp cận dịch vụ tư pháp 4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công: tối đa 10 điểm. - Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền - Kiểm soát tham nhũng trong dịch vụ công - Công bằng trong tuyển dụng vào nhà nước - Quyết tâm chống tham nhũng 5. Thủ tục hành chính công: tối đa 10 điểm. - Chứng thực, xác nhận - Giấy phép xây dựng - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Thủ tục hành chính cấp xã, phường 6. Cung ứng dịch vụ công: tối đa 10 điểm. - Y tế công lập - Giáo dục tiểu học công lập - Cơ sở hạ tầng căn bản - An ninh, trật tự 7. Quản trị môi trường: tối đa 10 điểm. - Nghiêm túc trong bảo vệ môi trường - Chất lượng không khí - Chất lượng nước 8. Quản trị điện tử: tối đa 10 điểm. - Sử dụng cổng thông tin điện tử của chính quyền địa phương - Tiếp cận và sử dụng Internet tại địa phương Phương pháp đánh giá: Với phương pháp đánh chủ yếu thông qua điền tra xã hội học. C. CHỈ SỐ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC: SIPAS (Satisfaction Index of Public Administrative Services) SIPAS là kết quả mang tính định hướng của việc đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ số SIPAS là thước đo mang tính khách quan, phản ánh trung thực kết quả đánh giá của người dân, tổ chức về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cụ thể. Thực hiện Quyết định số 2640/QĐ-BNV ngày 10/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành phê duyệt Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2017 - 2020. Theo đó, tiêu chí đo lường Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là Chỉ số SIPAS) có 05 yếu tố cơ bản của quá trình cung ứng dịch vụ hành chính công, gồm 22 tiêu chí, áp dụng đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức, cụ thể như sau: 1. Tiếp cận dịch vụ hành chính công của cơ quan hành chính nhà nước: - Nơi ngồi chờ tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có đủ chỗ ngồi; - Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ; - Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; - Trang thiết bị phục vụ người dân, tổ chức tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả dễ sử dụng. 2. Thủ tục hành chính (TTHC): - TTHC được niêm yết công khai đầy đủ; - TTHC được niêm yết công khai chính xác; - Thành phần hồ sơ mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định; - Phí/lệ phí mà người dân, tổ chức phải nộp là đúng quy định; - Thời hạn giải quyết (tính từ ngày hồ sơ được tiếp nhận đến ngày nhận kết quả) là đúng quy định. 3. Về công chức trực tiếp giải quyết công việc: - Công chức có thái độ giao tiếp lịch sự; - Công chức chú ý lắng nghe ý kiến của người dân/đại diện tổ chức; - Công chức trả lời, giải đáp đầy đủ các ý kiến của người dân/đại diện tổ chức; - Công chức hướng dẫn kê khai hồ sơ tận tình, chu đáo; - Công chức hướng dẫn hồ sơ dễ hiểu; - Công chức tuân thủ đúng quy định trong giải quyết công việc. 4. Về kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công: - Kết quả đúng quy định; - Kết quả có thông tin đầy đủ; - Kết quả có thông tin chính xác. 5. Về tiếp nhận, giải quyết góp ý, phản ánh, kiến nghị: - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có bố trí hình thức tiếp nhận góp ý, phản ánh, kiến nghị; - Người dân, tổ chức thực hiện góp ý, phản ánh, kiến nghị dễ dàng; - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận, xử lý các góp ý, phản ánh, kiến nghị tích cực; - Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính/Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có thông báo kết quả xử lý góp ý, phản ánh, kiến nghị kịp thời. Phương pháp đánh giá: Phương pháp đánh giá xác định kết quả Chỉ số SIPAS chủ yếu thông qua phiếu điều tra xã hội học; đối tượng điều tra, khảo sát là người dân, người đại diện cho tổ chức đã trực tiếp giao dịch và nhận kết quả cung ứng dịch vụ hành chính công trong phạm vi thời gian điều tra xã hội học. Trung Huyền Bộ Nội vụ: Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”Ngày 30 tháng 12 năm 2020, Bộ Nội vụ đã có quyết định số 1149/QĐ-BNV phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” với mục tiêu: Ngày đăng : 02/07/2021 Xem với cỡ chữ Bản in Theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Theo đó mục tiêu cụ thể là: Xây dựng được Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, các tỉnh. Xác định được thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, từ đó xác định được Chỉ số CCHC của từng bộ, từng tỉnh. Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học theo từng nhóm đối tượng điều tra, khảo sát. Hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố Chỉ số CCHC của các bộ, các tỉnh. Bên cạnh đó, Đề án cũng đặt ra yêu cầu: Chỉ số CCHC phải bám sát nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh. Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương. Đối tượng áp dụng của Đề án là 63 Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 19 bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ). Trong đó, 02 cơ quan đặc thù là Ủy ban Dân tộc và Thanh tra Chính phủ có thực hiện đánh giá nhưng không xếp hạng chung với 17 bộ, cơ quan ngang bộ còn lại. Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (gọi tắt tiếng Việt là Chỉ số CCHC, tiếng Anh là PAR INDEX), gồm các nội dung chính sau: - Chỉ số CCHC cấp bộ + Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 40 tiêu chí và 99 tiêu chí thành phần, cụ thể là: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần; Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ: 7 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần; Cải cách thủ tục hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức: 8 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần; Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần; Hiện đại hoá hành chính: 5 tiêu chí và 24 tiêu chí thành phần; + Thang điểm đánh giá: Thang điểm đánh giá của Chỉ số CCHC là 100. Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 36.5/100. + Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của các bộ: Các bộ tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp bộ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Điểm tự đánh giá của các bộ được Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 1. Việc điều tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định; Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp bộ; - Chỉ số CCHC cấp tỉnh + Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí, 102 tiêu chí thành phần, cụ thể là: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần; Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh: 4 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần; Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 9 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần; Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần; Hiện đại hoá hành chính: 5 tiêu chí và 22 tiêu chí thành phần; Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: 6 tiêu chí, 7 tiêu chí thành phần; + Thang điểm đánh giá: Thang điểm đánh giá là 100. Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 33.50/100. + Phương pháp đánh giá: Tự đánh giá của các tỉnh: Các tỉnh tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ Điểm tự đánh giá của các tỉnh được Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Đánh giá thông qua điều tra xã hội học: Việc điều tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp tỉnh; + Xếp hạng Chỉ số CCHC của các tỉnh: Kết quả Chỉ số CCHC của 63 tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. Kết quả Chỉ số CCHC của các tỉnh được xếp hạng theo 6 nhóm tương ứng với 6 vùng kinh tế - xã hội, gồm có: Trung du và Miền núi phía Bắc (14 tỉnh), Đồng bằng sông Hồng (11 tỉnh, thành phố), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (14 tỉnh, thành phố), Tây Nguyên (5 tỉnh), Đông Nam Bộ (6 tỉnh, thành phố), Tây Nam Bộ (13 tỉnh, thành phố). Để thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra, các giải pháp cần thực hiện: - Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm. Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả cải cách hành chính. - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá cải cáchhành chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính Các bộ, các tỉnh: Phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện cải cách hành chính triển khai công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của bộ, tỉnh một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả cải cách hành chính đạt được hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC. Các bộ chủ trì các nội dung cải cách hành chính theo phân công tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số 225/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh giá chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC hàng năm. Để thực hiện Đề án này, Bộ Nội vụ là cơ quan được giao chủ trì triển khai Đề án với trách nhiệm: Ban hành văn bản hướng dẫn các bộ, các tỉnh triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh. Ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC hang năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Tổ chức triển khai công tác tự đánh giá chấm điểm kết quả cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh theo quy định. Tổ chức công tác điều tra xã hội học: Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra xã hội học và xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các bộ, các tỉnh. Tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng báo cáo Chỉ số CCHC. Thành lập Hội đồng thẩm định để xem xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các bộ, các tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công bố Chỉ số CCHC hàng năm. Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính hàng năm. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế và từng nhóm cơ quan, địa phương đặc thù. Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá: Xây dựng phần mềm đánh giá; khảo sát trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC. Ngoài ra, các bộ, các tỉnh cũng có trách nhiệm thực hiện như: Bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của bộ, tỉnh. Các bộ, cơ quan ngang bộ: Tài chính; Tư pháp; Thông tin và Truyền thông; Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách theo phân công của Chính phủ. Các bộ, các tỉnh căn cứ vào Chỉ số CCHC được phê duyệt tại Quyết định này, xây dựng và đưa vào triển khai Chỉ số CCHC áp dụng trong nội bộ của bộ, tỉnh phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế của bộ, tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính. Mai Xuân Cường Quản trị viên, Cục Tin Học Hóa Lần xem: 84 |