Bộ phận quan trọng nhất của kính hiển vi quang học

Kính hiển vi quang học là một loại kính hiển vi sử dụng ánh sáng khả kiến để quan sát hình ảnh các vật thể nhỏ được phóng đại nhờ một hệ thống các thấu kính thủy tinh. Kính hiển vi quang học là dạng kính hiển vi đơn giản, lâu đời nhất và cũng là phổ biến nhất. Các kính hiển vi quang học cũ thường phải quan sát hình ảnh trực tiếp bằng mắt nhìn qua thị kính, nhưng các kính hiện đại hiện nay còn được gắn thêm các CCD camera hoặc các phim ảnh quang học để chụp ảnh.

Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của một kính hiển vi quang học.

Bằng chứng lịch sử ban đầu liên quan đến sự ra đời của kính hiển vi quang học là công bố về khả năng phóng đại các vật thể bằng các kính phóng đại trong cuốn Books of Optics vào năm 1021 bởi Ibn al-Haytham [Alhazen]. Sau khi cuốn sách này được xuất bản, Roger Bacon ở Anh quốc đã lý giải và mô tả cơ chế của việc phóng đại này vào thế kỷ 13, và dẫn đến sự phát triển của kính lúp phóng đại ở Italia [1].

Những kính hiển vi ban đầu được phát minh vào năm 1590 ở Middelburg, Hà Lan [2]. Ba người thợ tạo kính là Hans Lippershey [người đã phát triển các kính viễn vọng trước đó], Zacharias Janssen, cùng với cha của họ là Hans Janssen là những người đầu tiên xây dựng nên những kính hiển vi sơ khai. Năm 1625, Giovanni Faber là người xây dựng một kính hiển vi hoàn chỉnh đặt tên là Galileo Galilei [3].

Các cấu trúc của kính hiển vi quang học tiếp tục được phát triển tiếp theo đó, và kính hiển vi chỉ được sử dụng một cách phổ biến hơn ở Italia, Anh quốc, Hà Lan vào những năm 1660, 1670. Marcelo Malpighi ở Italia bắt đầu sử dụng kính hiển vi để nghiên cứu cấu trúc sinh học ở phổi. Đóng góp lớn nhất thuộc về nhà phát minh người Hà Lan Antoni van Leeuwenhoek, người đã phát triển kính hiển vi để tìm ra tế bào hồng cầu và tinh trùng và đã công bố các phát hiện này [4].

 

Hình ảnh một kính hiển vi với số đánh thể hiện vị trí các bộ phận.

Một kính hiển vi quang học gồm có nhiều bộ phận, có thể chia thành các phần như sau:

  • Nguồn sáng;
  • Hệ hội tụ và tạo chùm sáng song song;
  • Giá mẫu vật;
  • Vật kính [có thể là một thấu kính hoặc một hệ thấu kính] là bộ phận chính tạo nên sự phóng đại;
  • Hệ lật ảnh [lăng kính, thấu kính];
  • Thị kính là thấu kính tạo ảnh quan sát cuối cùng;
  • Hệ ghi ảnh.

Như hình ảnh ở bên, các phần [theo đánh số] có thể được mô tả như sau:

1. Thị kính: Có thể từ một đến 2 thấu kính thủy tinh cho phép tạo ra ảnh cuối cùng của vật qua hệ quang học. Độ phóng đại của thị kính khá nhỏ, thường chỉ dưới 10x, và được lắp đặt trong một ống trụ, cho phép thay đổi dễ dàng.

2. Giá điều chỉnh vật kính hay còn gọi là đĩa quay gắn các vật kính có thể xoay đĩa để chuyển sang vật kính khác

3. Vật kính: là thấu kính quan trọng nhất của các hệ tạo ảnh nhờ thấu kính, là một [hoặc có thể là hệ nhiều thấu kính] có tiêu cự ngắn, cho phép phóng đại vật với độ phóng đại lớn. Nhờ có giá điều chỉnh, các vật kính khác nhau có thể xoay để thay đổi trị số phóng đại. Trên vật kính có thể ghi các trị số phóng đại 4x, 5x, 10x, 20x, 40x, 50x, 80x hay 100x. Trong một số vật kính đặc biệt, người ta có thể sử dụng dầu nhằm tăng độ phân giải của hệ thống.

4, 5. Giá vi chỉnh, cho phép điều chỉnh độ cao của mẫu vật để lấy nét trong quá trình tạo ảnh.

6. Giá đặt mẫu vật hay còn gọi là bàn kính.

7. Hệ thống đèn, gương... tạo ánh sáng để chiếu sáng mẫu vật.

8. Hệ thống khẩu độ, và các thấu kính hội tụ để hội tụ và tạo ra chùm sáng song song chiếu qua mẫu vật.

9. Vi chỉnh cho phép dịch chuyển mẫu vật theo chiều ngang để quan sát các phần khác nhau theo ý muốn.

Kính hiển vi quang học hoạt động hoàn toàn trên nguyên tắc khúc xạ ánh sáng qua hệ các thấu kính thủy tinh. Vật kính, là loại thấu kính có tiêu cự ngắn, là bộ phận chính tạo nên sự phóng đại ảnh của mẫu vật. Ảnh tạo ra qua thấu kính này là ảnh thật, và ngược chiều so với vật mẫu ban đầu. Ảnh được quan sát ở thị kính chỉ được lật đúng chiều nhờ hệ thấu kính [hoặc lăng kính] trung gian đóng vai trò hệ lật ảnh. Tùy theo cách thức quan sát, ghi nhận ảnh mà ảnh được tạo ra ở thị kính có thể là ảnh thật hoặc ảnh ảo. Ảnh này sẽ là ảnh ảo khi hệ thị kính được thiết kế để quan sát trực tiếp bằng mắt thường, hoặc sẽ là ảnh thật khi hệ thị kính được ghép vào các thiết bị ghi nhận như phim quang học hoặc CCD camera.

Độ phân giải của một hệ quang học là khả năng phân biệt các điểm không gian, được định nghĩa bằng khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất có thể phân biệt được nhờ hệ quang học này. Độ phân giải của kính hiển vi quang học bị quy định bởi khả năng phân giải của các thấu kính, mà ở đây bị giới hạn bởi hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng. Độ phân giải của kính hiển vi quang học sẽ bị giới hạn bởi bước sóng ánh sáng khả kiến và chỉ số khẩu độ:

d = λ 2 N A {\displaystyle d={\frac {\lambda }{2NA}}}  

với λ {\displaystyle \lambda }   là bước sóng ánh sáng, NA là thông số khẩu độ. Vì thế, độ phân giải của các kính hiển vi quang học tốt nhất chỉ vào khoảng vài trăm nm. Ví dụ với hệ kính sử dụng ánh sáng xanh [λ = 550 nm], chỉ số khẩu độ đối với không khí là 0,95 hoặc có thể đạt cao nhất là 1,5 nếu sử dụng dầu. Như vậy, độ phân giải tốt nhất của hệ có thể đạt được khoảng dưới 200 nm. Có nghĩa là những điểm trong khoảng cách này sẽ không thể nào phân biệt được.

  • Kính hiển vi đồng tiêu
  • Kính hiển vi quang học quét trường gần
  • Kính hiển vi huỳnh quang [Fluorescence microscope]
  • Kính hiển vi quang phổ tử ngoại [Ultraviolet–visible spectroscopy]
  • Kính hiển vi so sánh [Comparison microscope]
  • Kính hiển vi đảo ngược [Inverted microscope]
  • Kính hiển vi thạch học [Petrographic microscope]

  1. ^ Kriss, Timothy C.; Kriss, Vesna Martich [tháng 4 năm 1998], “History of the Operating Microscope: From Magnifying Glass to Microneurosurgery”, Neurosurgery, 42 [4]: 899–907, doi:10.1097/00006123-199804000-00116
  2. ^ Microscopes: Time Line
  3. ^ Stephen Jay Gould[2000]. The Lying Stones of Marrakech, ch.2 "The Sharp-Eyed Lynx, Outfoxed by ature". London: Jonathon Cape. ISBN 0224050443
  4. ^ see Wootton, David [2006] p. 119.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kính hiển vi.
  • A collection of early microscopes
  • Historical microscopes Lưu trữ 2007-04-19 tại Wayback Machine, an illustrated collection with more than 3000 photos of scientific microscopes by European makers [tiếng Đức]
  • Metallurgical microscope [SubsTech - free and open knowledge source in Materials Engineering]
  • Molecular Expressions, concepts in optical microscopy
  • Online tutorial of practical optical microscopy
  • Optical microscope videos Lưu trữ 2010-01-09 tại Wayback Machine
  • Structure Magazine
  • Microscopy Information Easily understandable articles relating to optics, techniques and specimen preparation.
  • OpenWetWare
  • CurrentProtocols Lưu trữ 2010-01-04 tại Wayback Machine

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kính_hiển_vi_quang_học&oldid=68170089”

Kính hiển vi quang học được sử dụng phổ biến trong phòng Lab thủy sản, giúp quan sát những vật rất nhỏ mà ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường. Trong bài viết này, Dr.Tom sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về các bộ phận của kính hiển vi quang học cũng như cách sử dụng nó vào trong nuôi thủy sản hiệu quả nhất.

Các bộ phận của kính hiển vi quang học

Kính hiển vi quang học thông thường sẽ có 4 hệ thống: Giá đỡ, phóng đại, điều chỉnh, chiếu sáng. Mỗi bộ phận sẽ có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau.

Cấu tạo của một kính hiển vi quang học

1. Hệ thống giá đỡ

Hệ thống bao gồm bệ, thân, mâm gắn vật kính, kẹp tiêu bản, bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu, có tác dụng đỡ thiết bị và vật mẫu.

2. Hệ thống phóng đại

Đây là một trong các bộ phận của kính hiển vi quang học rất quan trọng, chúng bao gồm thị kính và vật kính.

  • Thị kính có hai loại ống đôi và ống đơn. Bản chất của nó là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, được dùng để tạo ra ảnh thật của vật để quan sát.
  • Vật kính là bộ phận có thể điều chỉnh quay về phía có vật mà người ta muốn quan sát. Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, được dùng như kính lúp để quan sát ảnh thật.

3. Hệ thống chiếu sáng

Một kính hiển vi quang học sẽ có một hệ thống chiếu sáng như sau:

  • Gương hoặc đèn [nguồn sáng].
  • Màn chắn đặt vào trong tụ quang để có thể tự điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.
  • Tụ quang có khả năng tập trung những tia sáng và hướng luồng ánh sáng và tiêu bản cần quan sát. Quang tụ nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Khi di chuyển tụ quang lên xuống có thể điều chỉnh độ chiếu sáng.

4. Hệ thống điều chỉnh

Trên mỗi một kính hiển vi đều được trang bị một hệ thống điều chỉnh bao gồm các bộ phận:

  • Nút chỉnh tinh
  • Nút chỉnh thô
  • Nút điều chỉnh tụ quang lên xuống
  • Nút điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang
  • Nút điều chỉnh màn chắn sáng
  • Nút điều khiển di chuyển bàn sa trượt sang trước, sau, trái và phải.

Nắm được các bộ phận của kính hiển vi quang học trên đây sẽ giúp bạn sử dụng hiệu quả.

Hướng dẫn cách sử dụng kính hiển vi quang học cơ bản

Sử dụng kính hiển vi trong thủy sản

  • Bước 1: Đặt tiêu bản lên bàn để tiêu bản, sử dụng kẹp để giữ tiêu bản rồi nhỏ 1 giọt dầu soi để soi chìm trên kính hiển vi.
  • Bước 2: Chọn vật kính phủ hợp tiêu bản và mục đích quan sát.
  • Bước 3: Điều chỉnh hệ thống chiếu sáng.
  • Bước 4: Điều chỉnh tụ quang.
  • Bước 5: Điều chỉnh cỡ màn chắn thích hợp với vật kính.
  • Bước 6: Tiến hành hạ vật kính quan sát vào tiêu bản.
  • Bước 7: Mắt nhìn thị kính, tay thực hiện vặn ốc vĩ cấp để đưa vật kính lên cho đến khi nhìn thấy hình ảnh mờ của vi trường.
  • Bước 8: Điều chỉnh ốc vi cấp để quan sát hình ảnh được rõ nét hơn.

=> Lưu ý:

  • Bảo quản và sử dụng kính hiển vi cẩn thận nơi khô ráo.
  • Vệ sinh hệ thống giá đỡ hàng ngày vằng giấy mềm chuyên dụng.
  • Định kỳ bảo dưỡng, lau hệ thống chiếu sáng phía bên trong.

Ứng dụng kính hiển vi trong thủy sản

Hiện nay, kính hiển vi quang học được sử dụng phổ biến trong nuôi tôm để soi và phát hiện ra các bệnh thường gặp trên tôm như: Bệnh phân trắng, teo gan, hội chứng chết sớm, đầu vàng, đóng rong,…

Một số loại kính hiển vi được sử dụng phổ biến trong thủy sản có thể kể đến như:

1. Kính hiển vi BVM – 3010103

  • Thương hiệu: BYC Industrial
  • Sản xuất tại: Trung Quốc
  • Ứng dụng: Được sử dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm với thiết kế tinh tế, gọn nhẹ, tính ổn định cao, ứng đụng oi phụ nội, mang và ruột tôm, soi tảo.

2. Kính hiển vi B-290TB

  • Thương hiệu: Optika
  • Sản xuất tại: Italy
  • Ứng dụng: Được dùng phổ biến trong giáo dục, phòng thí nghiệm, có thể quan sát những vật thể nhỏ, quan sát phụ nội của tôm.

3. Kính hiển vi 3 mắt Excel

  • Thương hiệu: DEWINTER
  • Sản xuất rại: Ấn Độ
  • Ứng dụng: Sử dụng trong phòng thí nghiệm thủy sản, soi phụ bộ tôm nuôi, phát hiện một số bệnh thường gặp trên tôm

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo chi tiết một số loại kính hiển vi dùng trong thủy sản TẠI ĐÂY để hiểu rõ hơn về cấu tạo, thông số kỹ thuật và giá thành của từng loại.

Hiểu được rõ về sự cần thiết của kính hiển vi trong thủy sản, Dr.Tom đã tìm hiểu và cung cấp cho bà con những loại kính vi vi sinh học, kính hiển vi quang học đến từ nhiều thương hiệu với mức giá hợp lý. Khi mua sản phẩm, bà con nông dân sẽ được kỹ sư của chúng tôi hướng dẫn sử dụng và bảo quản đúng kỹ thuật.

Hy vọng với những chia sẻ vừa rồi sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các bộ phận của kính hiển vi quang học cũng như cách sử dụng đúng cách. Mọi thông tin cần tư vấn vui lòng liên hệ số HOTLINE 090 107 1154 hoặc chat trực tuyến trên website drtom.vn.

Tìm kiếm liên quan:

  • Thị trường ở kính hiển vi là gì
  • Cấu tạo kính hiển vi lớp 11
  • Cách lấy vi trường kính hiển vi 
  • Ưu nhược điểm của kính hiển vi quang học 

Video liên quan

Chủ Đề