Bài tập xác định quan hệ tranh chấp dân sự

Bộ luật tố tụng dân sự quy định, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ, việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vị đơn khởi kiện đơn yêu cầu đó. Căn cứ việc đương sự yêu cầu giải quyết vấn đề gì để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp. Việc xác định đúng, đầy đủ quan hệ pháp luật tranh chấp có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; các tài liệu chứng cứ cần thu thập; xác định đương sự của vụ án; xác định được căn cứ pháp luật cần áp dụng để giải quyết. Trên thực tế quan hệ pháp luật đa dạng, phức tạp nên việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp dựa vào yêu cầu của đương sự  trong một số trường hợp không hề dễ dàng, xảy ra nhiều khó khăn vướng mắc cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Chúng tôi xin nêu trường hợp cụ thể như sau:

Tháng 3/2012, bà A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà C và cùng trong tháng 3/2012 bà C đã được UBND có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 11/2012, Chi cục thi hành án dân sự căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ra quyết định kê biên quyền sử dụng đất mà bà C đã nhận chuyển nhượng từ bà A để đảm bảo thi hành Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 01 ngày 15/02/2012 về việc thanh toán tiền vay nợ giữa bà A và bà D. Đồng thời Chi cục Thi hành án dân sự hướng dẫn bà C có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của của mình.

Bà C cho rằng, bà đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà A; việc chuyển nhượng là hợp pháp; khi nhận chuyển nhượng diện tích đất của bà A không có tranh chấp; không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nên bà C đã khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết việc Chi cục Thi hành án dân sự kê biên quyền sử dụng đất của bà.

Tòa án đã thụ lý yêu cầu khởi kiện của bà C và xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp quyền sở hữu tài sản”. Bị đơn là Chi cục thi hành án dân sự. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là bà A. Chi cục Thi hành án dân sự không đồng ý việc Tòa án xác định mình là bị đơn. Hiện vụ án đang bị tạm đình chỉ.

Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp; ai là đương sự của vụ án này có nhiều quan điểm khác nhau:

- Quan điểm thứ nhất: Đây là vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là bà C với bị đơn bà A theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự; Chi cục thi hành án dân sự là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

- Quan điểm thứ hai:  Hướng dẫn bà C yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự “Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự” theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà C là người yêu cầu; bà A và Chi cục thi hành án dân sự là người liên quan

- Quan điểm thứ ba: Là vụ án “ Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự” theo quy định tại khoản 10 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn là bà C; bị đơn là Chi cục thi hành án dân sự; bà A là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

- Quan điểm thứ tư: Là “Tranh chấp quyền sở hữu tài sản” theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn là bà C; bị đơn là Chi cục thi hành án dân sự; bà A là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan; và việc Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đúng.

Đơn vị nhất trí với ý kiến thứ ba. Tuy nhiên vụ án còn có quan điểm, ý kiến tranh luận khác nhau. Do vậy rất mong nhận được các ý kiến tham gia trao đổi của các đồng chí để việc giải quyết vụ án được khách quan, đúng pháp luật.

Trần Thị Bình

   Xác định đúng quan hệ pháp luật là để áp dụng đúng pháp luật. Quan hệ pháp luật khác nhau thì pháp luật áp dụng để giải quyết khác nhau. Lựa chọn và xác định sai quan hệ tranh chấp dẫn đến hệ quả là áp dụng pháp luật không đúng, vụ việc có thể phải giải quyết lại từ đầu, gây mất thời gian, công sức và chi phí cho các đương sự. Nhưng giữa các mối quan hệ tranh chấp đan xen trong thực tế, việc xác định đúng quan hệ tranh chấp không phải lúc nào cũng dễ dàng.

   Vụ án khởi kiện quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai dưới đây là một ví dụ:

   Người khởi kiện: Hợp tác xã xây dựng Côn Đảo, địa chỉ: 12 Lê Duẩn, khu dân cư số 6, huyện Côn Đảo, tỉnh BR-VT. Đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Đình An – Giám đốc HTX xây dựng Côn Đảo.

   Người bị kiện: UBND huyện Côn Đảo và Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo.

   Nội dung vụ án: Ngày 01/8/2008, Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Côn Đảo ký hợp đồng cho thuê nhà số 60/HĐ với HTX xây dựng Côn Đảo do ông Vũ Đình A- Giám đốc làm đại diện, theo đó HTX xây dựng Côn Đảo thuê 02 phòng cũ của trường Võ Thị Sáu không sử dụng tọa lạc tại đường Lê Duẩn, khu dân cư số 6 huyện Côn Đảo với diện tích sử dụng là 112,5m2 để sửa chữa lại làm trụ sở kinh doanh, thời hạn thuê là 05 năm, tính từ ngày 01/7/2008 đến 30/6/2013, giá thuê là 500.000 đồng/tháng. Hết thời hạn thuê nhà, HTX xây dựng Côn Đảo không trả lại nhà.

   Ngày 06/11/2018 UBND huyện Côn Đảo Công văn số 3169/UBND-TNMT về việc đề nghị HTX xây dựng Côn Đảo di dời tài sản trên đất ra khỏi khu đất trường Võ Thị Sáu, huyện Côn Đảo để trả lại nhà cho UBND huyện Côn Đảo quản lý.

   HTX xây dựng Côn Đảo không đồng ý tháo dỡ di dời tài sản nên đã có đơn khiếu nại Công văn số 3169/UBND-TNMT gửi đến Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo.

   Ngày 19/3/2019, Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 227/QĐ- UBND, theo đó không chấp nhận khiếu nại, giữ nguyên Công văn số 3169/UBND-TNMT; không giải quyết yêu cầu bồi thường về nhà, đất cho HTX Xây dựng Côn Đảo.

   Ngày 01/6/2020 HTX xây dựng Côn Đảo có đơn khởi kiện yêu cầu TAND tỉnh BR-VT hủy Công văn số 3169/UBND-TNMT của UBND huyện Côn Đảo và Quyết định số 227/QĐ- UBND của Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo.

    Hiện nay đang có hai quan điểm giải quyết vụ án như sau:

    1/ Quan điểm thứ nhất

     Không chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện, bởi lẽ:

   Nhà đất tại đường Lê Duẩn, khu dân cư số 6 huyện Côn Đảo là tài sản của Nhà nước do UBND huyện Côn Đảo quản lý và ký hợp đồng cho  HTX xây dựng Côn Đảo thuê để sử dụng mặt bằng kinh doanh, do đó khi hết hạn hợp đồng mà không gia hạn hợp đồng thì UBND huyện Côn Đảo có quyền thu hồi lại tài sản để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương. Trường hợp bên thuê nhà không chịu trả lại thì UBND huyện có quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi.

   Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 của hợp đồng số 60/HĐ cũng đã nêu rõ trách nhiệm của bên B [HTX xây dựng] như sau: “Trong thời gian cho thuê nếu có chủ trương của Nhà nước phải thu hồi nhà để thực hiện quy hoạch hoặc sử dụng căn nhà vào việc khác, bên B có trách nhiệm di chuyển đi nơi khác và giao lại nhà theo đúng hiện trạng khi bàn giao, không được bồi thường chi phí sửa chữa và không được bồi thường hợp đồng cũng như những thiệt hại do việc thu hồi nhà trước khi hết hợp đồng”.

   Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà với HTX xây dựng Côn Đảo thì diện tích nhà đất trên đương nhiên thuộc quyền quản lý và sử dụng của UBND huyện Côn Đảo, việc HTX Xây dựng Côn Đảo không giao trả lại nhà đất là hành vi chiếm đất công nên UBND huyện Côn Đảo ban hành Công văn số 3169/UBND-TNMT đề nghị Hợp tác xã xây dựng Côn Đảo di dời tài sản ra khỏi khu đất trường Võ Thị Sáu là đúng pháp luật.

   2/ Quan điểm thứ hai:

   Chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện, bởi lẽ:

   Hợp đồng thuê nhà số 60/HĐ là hợp đồng dân sự, có quy định đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; tại Điều 5 của hợp đồng có quy định cam kết chung như sau: “Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã nêu trong hợp đồng. Nếu có xảy ra tranh chấp hoặc có một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia sẽ giải quyết thông qua thương lượng, trong trường hợp không tự giải quyết được hai bên sẽ đưa vụ việc ra giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền...”

   Do vậy, khi HTX xây dựng vi phạm nghĩa vụ trả lại nhà đất thuê thì UBND huyện Côn Đảo có quyền khởi kiện ra Tòa án bằng một vụ án dân sự để được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự. Việc UBND huyện Côn Đảo ban hành Công văn số 3169/UBND-TNMT về yêu cầu HTX xây dựng Côn Đảo di dời tài sản để trả lại nhà đất và Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số 227/QĐ- UBND là dùng các quy phạm pháp luật hành chính để giải quyết quan hệ pháp luật dân sự là không đúng pháp luật và vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ pháp luật dân sự.

   Trong thực tế, từ trước đến nay tòa án các cấp đã thụ lý nhiều vụ án hành chính tương tự, tuy nhiên chưa có sự thống nhất về nhận thức nên kết quả giải quyết cũng có sự khác nhau giữa Tòa án với Viện kiểm sát, giữa Tòa cấp sơ thẩm với Tòa án cấp phúc thẩm. Riêng cá nhân tác giả bài viết này thì đồng tình với quan điểm thứ hai.

   Rất mong nhận được sự quan tâm cũng như ý kiến của các đồng nghiệp.

        Bài Viết: Lương Thị Yến – Phòng 10, VKSND tỉnh BR-VT

Page 2

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC

I. Quá trình thành lập:

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cơ quan tư pháp trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thành lập theo Quyết định số 104/TC-V9 ngày 22/8/1991 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trên cơ sở sát nhập Viện kiểm sát nhân dân Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo và VKSND các huyện Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Đồng Nai.

Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, đến nay Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã cơ bản ổn định bộ máy tổ chức với biên chế 168 biên chế và 18 nhân viên hợp đồng lao động theo NĐ 68/NĐ-CP, được biên chế thành 10 phòng nghiệp vụ và 08 đơn vị VKSND cấp huyện.

II. Cơ cấu, tổ chức:
1. Bộ máy lãnh đạo:

   Bộ máy lãnh đạo của VKSND tỉnh hiện nay gồm có 01 Viện trưởng và 03 Phó viện trưởng phụ trách các lĩnh vực nghiệp vụ.

Viện trưởng
Đ/c Mai Văn Linh

Phó Viện trưởng

Đ/c Ngô Đức Thành

Phó Viện trưởng

Đ/c Ngô Xuân Thành

Phó Viện trưởng

Đ/c Bùi Xuân Thái

2. Phòng nghiệp vụ

2.1. Các phòng tham mưu:

    - Văn phòng:  Nhiệm vụ tham mưu cho tập thể  lãnh đạo viện trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và quản lý công tác tổng hợp, thống kê, công tác hành chính, quản trị ở 2 cấp kiểm sát.

    - Phòng Tổ chức cán bộ [Phòng 15] : Nhiệm vụ tham mưu cho Ban cán sự Đảng và tập thể lãnh đạo viện về công tác tổ chức cán bộ ở 2 cấp kiểm sát.

2.2. Các phòng nghiệp vụ:

   - Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về an ninh, án ma túy kinh tế và chức vụ [Phòng I]

    - Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về trật tự xã hội [Phòng II].

    - Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm án hình sự [Phòng 7].

    - Phòng kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và Thi hành án.

    - Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình [Phòng 9]

    - Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật [Phòng 10]

    - Phòng Thanh tra- Xét khiếu tố.  

2.3. VKSND cấp huyện

    - VKSND Thành phố Vũng Tàu;

    - VKSND Thành phố Bà Rịa;

    - VKSND  Thị xã Phú Mỹ;

    - VKSND huyện Châu Đức;

    - VKSND huyện Long Điền;

    - VKSND huyện Xuyên Mộc;

    - VKSND huyện Đất Đỏ;

    - VKSND huyện Côn Đảo.

III. Chức năng, nhiệm vụ:

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thực hiện chức năng, nhiệm vụ như sau:

1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra thuộc Công an tỉnh và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như: Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm trên địa bàn tỉnh;

2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Toà án nhân dân;

3. Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật của Toà án nhân dân;

4. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân;

5. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, và thi hành án hình sự

6. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo, tố giác về tội phạm do các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân chuyển đến;

7. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện việc thống kê tội phạm trong toàn tỉnh. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng khác của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có quyền ra quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đó.

Trong trường hợp các văn bản nói trên trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai phạm mà người ra văn bản bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan Toà án, Công an, Thanh tra, Tư pháp, các cơ quan khác của Nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các đơn vị vũ trang nhân dân ở địa phương để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật.

Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chức năng nhiệm vụ như đã nêu trên tại địa phương.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, thành phố. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, thành phố.

Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các huyện, thành phố đều do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Kiểm sát viên phải tôn trọng và chịu sự giám sát của nhân dân.

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi gây cản trở Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.

IV. Địa chỉ liên lạc:     

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Trụ sở: 326 Phạm Văn Đồng- phường Phước Trung, Thành phố Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điện thoại: 0254.3721.737; Fax: 02543.721.738 [Đ/c Nguyễn Văn Minh- Chánh Văn phòng]

Page 3

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU 

Địa chỉ: Số 326 Phạm Văn Đồng, Phường Phước Trung, TP. Bà Rịa, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

ĐT: 0254.372.1732.

Fax: 064.372.1738 - 064.372.1736.

Email:

Video liên quan

Chủ Đề