Bài 51 trang 25 sgk toán 8 tập 1 năm 2024

Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của lăng trụ đứng có chiều cao \[h\] và đáy lần lượt là:

LG a.

Hình vuông cạnh \[a\];

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của lăng trụ đứng.

+ Diện tích xung quanh hình lăng trụ bằng tích của chu vi đáy và chiều cao.

+ Diện tích toàn phần hình lăng trụ bằng tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.

+ Thể tích hình lăng trụ đứng bằng tích của diện tích đáy và chiều cao.

Lời giải chi tiết:

Kí hiệu lăng trụ đứng đã cho như hình bên.

p là nửa chu vi đáy và h là chiều cao lăng trụ.

Diện tích xung quanh là:

\[{S_{xq}} = 2p.h = 4.a.{\text{ }}h\]

Diện tích một đáy là :

\[{S_đ} = {a^2}\]

Diện tích toàn phần của lăng trụ đứng là :

\[{S_{tp}} = {S_{xq}} + 2{S_đ} = 4ah + 2{a^2}\]

Thể tích lăng trụ :

\[V = {S_đ}h = {a^2}.h\]

Quảng cáo

LG b.

Tam giác đều cạnh \[a\];

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của lăng trụ đứng.

+ Diện tích xung quanh hình lăng trụ bằng tích của chu vi đáy và chiều cao.

+ Diện tích toàn phần hình lăng trụ bằng tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.

+ Thể tích hình lăng trụ đứng bằng tích của diện tích đáy và chiều cao.

Lời giải chi tiết:

Chiều cao của tam giác đều ABC là:

\[AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {{a^2} - {{\left[ {\dfrac{a }{ 2}} \right]}^2}} \] \[ = \sqrt {\dfrac{{3{a^2}}}{4}} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\]

Diện tích xung quanh là:

\[{S_{xq}} = 2p.h = 3a.h\]

Diện tích một đáy là:

\[{S_đ} = \dfrac{1}{2}a.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}\]

Diện tích toàn phần là:

\[{S_{tp}} = {S_{xq}} + 2{S_đ}=3ah +2.\dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}\]\[\, = 3ah + \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}\]

Thể tích: \[V = {S_đ}.h = \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}.h = \dfrac{{{a^2}h\sqrt 3 }}{4}\]

LG c.

Lục giác đều cạnh \[a\];

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của lăng trụ đứng.

+ Diện tích xung quanh hình lăng trụ bằng tích của chu vi đáy và chiều cao.

+ Diện tích toàn phần hình lăng trụ bằng tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.

+ Thể tích hình lăng trụ đứng bằng tích của diện tích đáy và chiều cao.

Lời giải chi tiết:

Diện tích xung quanh là:

\[{S_{xq}}= 2p. h = 6a.h\]

Diện tích tam giác đều cạnh a [theo câu b] là \[\dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}\].

Do đó diện tích một đáy của lăng trụ là :

\[{S_đ} = 6.\dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4} = \dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{2}\]

Diện tích toàn phần là: \[{S_{tp}} = {S_{xq}} + 2{S_đ}\]

\[{S_{tp}} = 6ah + 2.\dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{2} = 6ah + 3{a^2}\sqrt 3 \]\[\, = 3a\left[ {2h + a\sqrt 3 } \right]\]

Thể tích tích lăng trụ :

\[V = {S_đ}.h = \dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{2}.h = \dfrac{{3{a^2}h\sqrt 3 }}{2}\]

LG d.

Hình thang cân, đáy lớn là \[2a\], các cạnh còn lại bằng \[a\];

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của lăng trụ đứng.

+ Diện tích xung quanh hình lăng trụ bằng tích của chu vi đáy và chiều cao.

+ Diện tích toàn phần hình lăng trụ bằng tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.

+ Thể tích hình lăng trụ đứng bằng tích của diện tích đáy và chiều cao.

Lời giải chi tiết:

Diện tích xung quanh :

\[{S_{xq}}= 2ph = [2a + a +a +a]. h \]\[\,= 5ah\].

Chiều cao hình thang cũng chính là chiều cao tam giác đều cạnh \[a\].

\[AH = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{2}\] [theo câu b]

Diện tích một đáy hình lăng trụ là:

\[{S_đ} = \dfrac{{\left[ {2a + a} \right].AH}}{2} \]\[\,= \dfrac{{3a}}{2}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{4}\]

Diện tích toàn phần là:

\[{S_{tp}} = {S_{xq}} + 2{S_đ} = 5ah + 2.\dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{4} \]\[\,= 5ah + \dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{2}\]

Thể tích hình lăng trụ:

\[V = S.h = \dfrac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{4}.h = \dfrac{{3{a^2}h\sqrt 3 }}{4}\]

LG e.

Hình thoi có hai đường chéo là \[6a\] và \[8a\].

Phương pháp giải:

Áp dụng công thức tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần và thể tích của lăng trụ đứng.

+ Diện tích xung quanh hình lăng trụ bằng tích của chu vi đáy và chiều cao.

+ Diện tích toàn phần hình lăng trụ bằng tổng của diện tích xung quanh và diện tích hai đáy.

+ Thể tích hình lăng trụ đứng bằng tích của diện tích đáy và chiều cao.

Lời giải chi tiết:

Vì hai đường chéo \[BD=6a, AC=8a\] nên \[OB=3a, OC=4a.\]

Cạnh của hình thoi:

\[BC = \sqrt {O{B^2} + O{C^2}} \] \[= \sqrt {{{\left[ {3a} \right]}^2} + {{\left[ {4a} \right]}^2}} \] \[= \sqrt {25{a^2}} = 5a\]

Chủ Đề