Vệ sinh trong tập luyện tdtt
Bai 4 Vệ sinh TDTT và cách phòng tránh chấn thương 50%(2)50% found this document useful (2 votes) 852 views14 pagesDocument Informationclick to expand document informationCopyright© © All Rights Reserved Share this documentShare or Embed DocumentSharing Options
Did you find this document useful?50%50% found this document useful, Mark this document as useful 50%50% found this document not useful, Mark this document as not useful Is this content inappropriate?SaveSave Bai 4 Vệ sinh TDTT và cách phòng tránh chấn thương For Later 50%(2)50% found this document useful (2 votes) Bai 4 Vệ sinh TDTT và cách phòng tránh chấn thương Uploaded byHoàng VânSaveSave Bai 4 Vệ sinh TDTT và cách phòng tránh chấn thương For Later 50%50% found this document useful, Mark this document as useful 50%50% found this document not useful, Mark this document as not useful EmbedShare Jump to Page You are on page 1of 14Search inside document You're Reading a Free Preview Reward Your CuriosityEverything you want to read. Anytime. Anywhere. Any device. No Commitment. Cancel anytime. Share this documentShare or Embed DocumentSharing Options
Home Books Audiobooks Documents II. Vệ sinh tập luyện thể dục TT Nội dung chính của vệ sinh cá nhân là xây dựng được nếp sống vệ sinh lành mạnh, sinh ngủ, vệ sinh thân thể, trang phục, khắc phục các thói nghiện xấu. 2.1. Sắp xếp thời gian biểu hàng ngày hợp lý giữa lao động và nghỉ ngơi Cơ sở của việc sắp xếp là dựa trên quy luật về nhịp sinh học của cơ thể. Đây là quy luật quan trọng của tự nhiên. Như ta đã biết tất cả các quá trình sống đặc trưng cho sinh vật đều biến đổi có tính nhịp điệu. Nhiều chức năng của cơ thể, kể cả khả năng hoạt động thể lực, biến đổi tuân theo quy luật nhịp ngày, đêm. Các công trình nghiên cứu đã cho thấy khả năng hoạt động thể lực kém nhất vào khoảng thời gian từ 2 giờ đến 5 giờ và từ 12 giờ đến 14 giờ, có thể mạnh nhất từ 8 đến 12 giờ và từ 14 đến 17 giờ hàng ngày. Yếu tố thời điểm ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả của các quá trình sinh hoá xẩy ra trong cơ thể. Ví dụ: Nếu hàng ngày ăn cơm vào một giờ nhất định thì vào thời điểm đó dịch tiêu hoá sẽ tiết ra nhiều, làm cho việc tiêu hoá thức ăn dễ dàng hơn. Hoặc nếu tiến hành lao động trí óc hoặc lao động chân tay vào một giờ nhất định trong ngày thì vào thời gian đó khả năng hoạt động trí óc hoặc chân tay sẽ tăng lên. Lợi ích của việc sắp xếp thời gian biểu hàng ngày: - Đảm bảo các quy luật nhịp sinh học của cơ thể tạo điều kiện tối ưu cho cơ thể hoạt động và hồi phục nâng cao khả năng lao động và tập luyện. - Làm cho hoạt động của người thực hiện thời gian biểu có hiệu quả và kinh tế. Làm cho cơ thể kịp thời phát huy các khả năng dự trữ của mình để hoạt động theo quy luật của phản xạ có điều kiện. Không thể xây dựng một thời gian biểu chung cho mọi người, vì điều kiện sống, sinh hoạt, lao động, học tập của mỗi người không giống nhau. Song các nguyên tắc vệ sinh cơ bản của thời gian biểu hàng ngày phải được bảo đảm đầy đủ, đó là các nguyên tắc: - Hàng ngày ngủ dậy vào một giờ nhất định. - Tập thể dục buổi sáng và làm vệ sinh thân thể (rửa mặt, đánh răng, tắm...) đều đặn. - Ăn vào một giờ nhất định. - Học tập, làm việc vào những giờ nhất định. - Tập luyện TDTT hợp lý, ít nhất 2 lần một tuần, mỗi lần 2 giờ. |