Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ an dụ trong câu chiếc bánh buồn vì phận nổi nên

– Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng

– Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc

– Dấu hiệu nhận biết: Có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”. Tuy nhiên, các em nên lưu ý một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.

Ví dụ:

+ Trẻ em như búp trên cành

+ Người ta hoa đất

+ “Trường Sơn: chí lớn ông cha

    Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

2. Nhân hóa

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,… vốn dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật,…

– Tác dụng: Làm cho sự vật, đồ vật, cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết với con người hơn

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,…

Ví dụ:

+ “ Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu”

+ Heo hút cồn mây súng ngửi trời

3. Ẩn dụ

– Khái niệm: Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó

– Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt

– Dấu hiệu nhận biết: Các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau

Ví dụ: Người cha mái tóc bạc/ đốt lửa cho anh nằm/ rồi Bác đi dém chăn/ từng người từng người một”

⇒ Người cha, Bác chính là: Hồ Chí Minh

4. Hoán dụ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi

– Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt

– Dấu hiệu nhận biết: Đọc kĩ khái niệm

Ví dụ:Áo nâu cùng với áo xanh/ Nông thôn cùng với thành thị đứng lên”

⇒ Áo nâu đại diện cho người nông dân của vùng nông thôn, áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân của thành thị

5. Nói quá

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng

– Tác dụng: Giúp hiện tượng, sự vật miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm

– Dấu hiệu nhận biết: Những từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tế

Ví dụ:  “Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”.

6. Nói giảm nói tránh

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển

– Tác dụng: Tránh gây cảm giác đau thương, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó:

Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi/ Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời”

⇒ Ở 2 câu thơ này từ “đi” đã được sử dụng thay cho từ “chết” để tránh cảm giác đau thương mất mát cho người dân Việt Nam.

7. Điệp từ, điệp ngữ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ

– Tác dụng: Làm tăng cường hiệu quả diễn đạt như nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, vần điệu cho câu thơ, câu văn.

– Dấu hiệu nhận biết: Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, thơ

– Lưu ý: Phân biệt với lỗi lặp từ

Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

⇒ Từ “giữ” được nhắc lại 4 lần nhằm nhấn mạnh vai trò của tre trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

8. Chơi chữ

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ

– Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hước, làm câu văn hấp dẫn và thú vị

Ví dụ: “Mênh mông muôn mẫu màu mưa/ mỏi mắt miên man mãi mịt mờ”

Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ là 2 biện pháp tu từ học sinh hay nhầm lẫn nhất:

+ Ẩn dụ: So sánh ngầm 2 sự vật, hiện tượng có tính chất tương đồng nhau với hiệu quả tạo ra nghĩa bóng so với nghĩa gốc của nó

+ Hoán dụ: Lấy một sự vật, hiện tượng ngầm để chỉ cái lớn lao hơn

Cách phân biệt và ghi nhớ các biện pháp tu từ thường gặp

Hiểu bản chất của vấn đề và tư duy logic giúp các em học sinh dễ dàng học thuộc và ghi nhớ lâu, dễ dàng phân biệt được các biện pháp tu từ.

Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ an dụ trong câu chiếc bánh buồn vì phận nổi nên

Biện pháp So sánh

– Khái niệm: Biện pháp so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với một sự vật, sự việc khác có nét tương đồng.

– Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, giúp cho câu văn trở nên sinh động và gây hứng thú mạnh với người đọc.

– Dấu hiệu nhận biết: Nhận biết biện pháp so sánh khi có các từ như: là, như, bao nhiêu…bấy nhiêu. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp từ ngữ so sánh bị ẩn đi các em nên đọc kỹ câu đó để suy luận. Ví dụ “Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”. Trong ví dụ này từ so sánh đã được ẩn đi.

Biện pháp nhân hóa

– Khái niệm: Là biện pháp sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách và suy nghĩ vốn dành cho người để miêu tả những đồ vật, con vật hay sự việc.

– Tác dụng: Khiến cho sự vật, đồ vật và cây cối trở nên gần gũi, sinh động, thân thiết hơn với người.

– Dấu hiệu nhận biết: Sử dụng các từ chỉ hoạt động hay tên gọi của con người như: anh, chị,ngửi, chơi, sà…

Ví dụ: Trong bài hát Chị ong Nâu và em bé. Hình ảnh chú ong được nhân hóa.

Biện pháp ẩn dụ

– Khái niệm: Ẩn dụng là biện pháp tư từ gọi tên sự vật hay hiện tượng này bằng tên sự vật và hiện tượng khác có nét tương đồng.

– Tác dụng: Giúp làm tăng sức gợi hình và gợi cảm cho sự vật được diễn đạt.

– Dấu hiệu nhận biết: sử dụng các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau.

Ví dụ:  Người cha, Bác chính là nói đến Hồ Chí Minh.

Biện pháp hoán dụ

– Khái niệm: Hoán dụ biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng hay khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng và khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nhau.

– Tác dụng: có tác dụng làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự vật được diễn đạt.

Ví dụ:

“Áo nâu cùng với áo xanh

Nông thôn cùng với thành thị đứng lên”

Hình ảnh áo nâu đại diện cho người nông dân ở nông thôn, còn hình ảnh áo xanh đại diện cho giai cấp công nhân ở thành thị.

Biện pháp nói quá

– Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, mức độ và tính chất của một sự vật, hiện tượng.

– Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm của sự vật, hiện tượng được miêu tả.

– Dấu hiệu nhận biết: Sử dụng những từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại nhiều lầnso với thực tế.

Ví dụ:  Con voi chui lot lỗ kim.

Biện pháp nói giảm nói tránh

– Khái niệm: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị và uyển chuyển sự vật được nhắc tới.

– Tác dụng: Giảm cảm giác đau thương, ghê sợ nặng nề, tránh thô tục và thiếu lịch sự.

– Dấu hiệu nhận biết: Sử dụng các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó.

Ví dụ: người ta thường hay dùng từ “đi” thay cho từ “chết” trong câu: Bác đã đi rồi!

Biện pháp Điệp từ, điệp ngữ

– Khái niệm: Biện pháp tu từ này nhắc đi nhắc lại nhiều lần 1 từ hoặc 1 cụm từ.

– Tác dụng: Có tác dụng nhấn mạnh, tạo ấn tượng và gợi liên tưởng, cảm xúc, vần điệu cho câu thơ hay câu văn.

– Dấu hiệu nhận biết: Sử dụng từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, đoạn thơ.

– Chú ý: Biện pháp tu từ này phải phân biệt rạch ròi với lỗi lặp từ.

Biện pháp chơi chữ

– Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ sử dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ.

– Tác dụng: Mang đến sự dí dỏm, hài hước, giúp cho câu văn hấp dẫn và thú vị hơn.

Các em học sinh thường nhầm biện pháp tu từ hoán dụ và ẩn dụ bởi khái niệm của 2 biện pháp này giống giống nhau.

+ Biện pháp ẩn dụ: Là so sánh ngầm 2 sự vật hoặc hiện tượng có tính chất tương đồng nhau với mục đích tạo ra nghĩa bóng so với nghĩa gốc của nó.

+ Ngược lại hoán dụ: Là lấy một sự vật hoặc hiện tượng để ngầm để chỉ cái lớn lao hơn.

Biện pháp tu từ là gì?

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người người độc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện trong tác phẩm.

Mục đích của biện pháp tu từ là gì?

– Tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm hơn so với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường.

Các biện pháp tu từ đã học là:

Trình bày tác dụng của biện pháp tu từ an dụ trong câu chiếc bánh buồn vì phận nổi nên

  • So sánh
  • Nhân hóa
  • Ẩn dụ
  • Hoán dụ
  • Nói quá, phóng đại, kho trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu
  • Nói giảm, nói tránh
  • Điệp từ, điệp ngữ
  • Chơi chữ
  • Liệt kê
  • Tương phản

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

– A là B:

“Người ta hoa đất”(tục ngữ)

“Quê hương chùm khế ngọt”

(Quê hương  – Đỗ Trung Quân)

– A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

Song thưa để mặc bóng trăng vào”

(Thu vịnh – Nguyễn Khuyến)

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

(Tiếng hát con tàu  – Chế Lan Viên)

– Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

(Ca dao)

Trong đó:

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

–   Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

“Người là cha, là bác, là anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

(Sáng tháng Năm – Tố Hữu)

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

(Bầm ơi – Tố Hữu)

– Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Ví dụ:

“Cô giáo em hiền như cô Tấm”

+ So sánh khác loại:

Ví dụ:

“Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”

(Núi đôi – Vũ Cao)

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

Ví dụ:

“Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”

(Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân)

“Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

(Ca dao)

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

b/ Các kiểu nhân hóa:

– Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

– Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

Ví dụ:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

“Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

– Trò chuyện với vật như với người:

“Trâu ơi ta bảo trâu này…”

(Ca dao)

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức

Ví dụ:

“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Hình ảnh ẩn dụ: hoa lựu màu đỏ như lửa.

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

Ví dụ:

“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

(Ca dao)

-> Hình ảnh ẩn dụ: “ăn quả” – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động.

“Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

(Nguyễn Đức Mậu)

-> Hình ảnh ẩn dụ: thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành.

+ Ẩn dụ phẩm chất –  tương đồng về phẩm chất

Ví dụ:

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

(Ca dao)

>Hình ảnh ẩn dụ: thuyền – người con trai; bến – người con gái.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Ví dụ:

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”

(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng”

(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)

c/ Lưu ý:

–  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

Ví dụ:

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”

(Thương vợ – Tú Xương)

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…

a/ Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Ví dụ:

“Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

Ví dụ:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

(Tố Hữu)

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Ví dụ:

“Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

(Việt Bắc – Tố Hữu)

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Ví dụ:

“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

–  Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)

–  Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

Ví dụ:

“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”

(Bình NGô đại cáo – Nguyễn Trãi)

“Dân công đỏ đuốc từng đoàn

Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”

(Việt Bắc  – Tố Hữu)

– Khái niệm: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ 1:

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

(Bác ơi – Tố Hữu)

Ví dụ 2:

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”

(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)

– Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Ví dụ:

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

– Điệp ngữ có nhiều dạng:

+ Điệp ngữ cách quãng:

Ví dụ:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:

Ví dụ:

“Mai sau

Mai sau

Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

(Tre Việt Nam – Nguyễn Duy)

+ Điệp vòng tròn:

Ví dụ:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)

– Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….

– Các lối chơi chữ thường gặp:

+ Dùng từ ngữ đồng âm

Ví dụ:

“Bà già đi chợ cầu đông

Xem một que bói lấy chồng lợi chăng

Thầy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”

+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)

Ví dụ:

Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp (Danh tướng)

Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.

(Tú Mỡ)

+ Dùng lối nói lái

Ví dụ:

Khi đi cưa ngọn, khi về con ngựa ( Cưa ngọn – Con ngựa)

+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa

Ví dụ:

Đi tu Phật bắt ăn chay

Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không.

+ Dùng cách điệp âm

Ví dụ:

“Mênh mông muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ

Mộng mị mỏi mòn mai một một

Mĩ miều mai mắn mây mà mơ”

(Tú Mỡ)

– Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

Ví dụ:

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng

Em đã sống lại rồi, em đã sống!

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

(Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)

– Khái niệm: Tương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

Ví dụ:

Đoạn thơ dưới đây được trích trong bài thơ “Tấm ảnh”

“O du kích nhỏ giương cao súng

Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu

Ra thế, to gan hơn béo bụng

Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

(Tố Hữu)

PHƯƠNG PHÁP TÌM NHANH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP

CÁC PHƯƠNG PHÁP TÌM NHANH CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP

1. Phương pháp làm nhanh bài tập về biện pháp tu từ so sánh

     So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.                                 

     So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến nhất trong đời sống cũng như trong sáng tác văn học.  Đặc biệt là trong quá trình sáng tác, so sánh được người nghệ sĩ sử dụng với tần số cao để biểu hiện những cảm xúc, những suy nghĩ, đánh giá của mình trước sự vật, sự việc thể hiện trong tác phẩm. Từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về bản chất, đặc điểm của sự vật, sự việc, nhận thức một cách sâu sắc và biểu cảm về đối tượng chưa biết. Vậy làm thế nào để học sinh có thể nhận ra biện pháp tu từ so sánh một cách nhanh và hiệu quả nhất?  Dưới đây người viết xin đề xuất một số phương pháp:

1.1.  Tìm biện pháp so sánh dựa vào các từ ngữ so sánh

So sánh được chia làm 2 loại: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng và ở mỗi loại so sánh thường có các lớp từ so sánh đi kèm.  Chẳng hạn ở so sánh ngang bằng ( cấu trúc : A = B), ta dễ dàng bắt gặp lớp từ ngữ: như, giống như, chừng như, y như, tựa như, bằng, …

 Ví dụ:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

                                                   ( Ca dao)

Hai anh em nó giống nhau như đúc.

Anh ta và tôi bằng tuổi nhau.

Ở loại so sánh không ngang bằng ( cấu trúc A không bằng B), các lớp từ ngữ thường đi kèm là: hơn, hơn là, kém, không bằng, chẳng bằng,…

 Ví dụ:

Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

                                Mẹ – Trần Quốc Minh)

–  Anh ta kém tôi 2 tuổi.

–  Thằng bé nhanh trí hơn anh trai nó.

     Như vậy chỉ cần nắm vững lớp từ ngữ thường xuyên đi cùng với các loại so sánh thì việc tìm ra phép so sánh không phải là quá khó khăn đối với học sinh.

1.2.  Tìm biện pháp so sánh dựa vào từ hô ứng “bao nhiêu…bấy nhiêu”

Câu  có cặp từ hô ứng “bao nhiêu…bấy nhiêu” thường là câu so sánh. Do đó nếu học sinh thấy trong câu nào có từ hô ứng này ( trong dạng bài tập tìm biện pháp tu từ ) thì đó là phép so sánh. Có thể khái quát theo mô hình sau:

Bao nhiêu A bấy nhiêu B

Ví dụ:     Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.

                                           ( Ca dao).

Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang

Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu

                                          ( Ca dao).

Qua cầu ngả nón trông cầu

Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu

                                        ( Ca dao).

1.3.  Tìm biện pháp so sánh dựa vào kiểu cấu trúc “ A là B”

Cấu trúc câu “A là B”  là cấu trúc của câu so sánh ( trong đó A là cái so sánh, còn B là cái được so sánh). Vì thế khi kiểu câu này xuất hiện, chúng ta dễ dàng nhận biết trong câu có sủ dụng biện pháp tu từ so sánh.

Ví dụ:                           

Quê hương chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày.

                             ( Quê hương – Đỗ Trung Quân).

Anh mây bốn phương

Anh theo cánh gió chơi vơi

Em vẫn nằm trong nhung lụa.

                           ( Một mùa đông – Lưu Trọng Lư ).

Ba cây nến vàng

Mẹ cây nến xanh

Con cây nến hồng

Ba ngọn nến lung linh

Thắp sáng một gia đình.

                         ( Lời bài hát Ba ngọn nến lung linh – Ngọc Lễ).

2. Phương pháp làm nhanh bài tập về biện pháp tu từ ẩn dụ

2.1.  Tìm ẩn dụ dựa trên những nét tương đồng của sự vật, hiện tượng

     Ẩn dụ cũng là một trong biện pháp nghệ thuật quan trọng và được sử dụng nhiều nhất trong sáng tác văn học. Và cũng có thể nói rằng, những tác phẩm hay, tác phẩm giá trị để lại nhiều ấn đượng sâu đậm trong lòng người đọc và thoát khỏi quy luật băng hoại của thời gian thì trước hết tác phẩm đó là tác phẩm sử dụng thành công và hiệu quả biện pháp tu từ ẩn dụ ( Ca dao, Truyện Kiều của Nguyễn Du, các bài thơ của Hồ Xuân Hương,…). Tuy nhiên để nhận diện biện pháp nghệ thuật này trong câu thơ hay đoạn văn lại không  hề đơn giản. Vì thế người học cần phải có cách thức, phương pháp để tìm ra nó. Muốn vậy,  việc đầu tiên là cần phải nắm thật vững khái niệm – chìa khóa quan trọng để mở cánh cửa giải mã những bí mật ẩn dấu bên trong. Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác do có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. 

     Như vậy, chiếc chìa khóa để tìm ra biện pháp tu từ ẩn dụ là dựa trên những nét tương đồng của  sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác được đưa ra so sánh. Điều đó có nghĩa là giữa hai sự vật, hiện tượng này phải có những điểm giống nhau, tương quan với nhau trên những phương diện nhất định. Ví dụ để tìm ra biện pháp ẩn dụ trong hai câu thơ:

Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

thì ta phải tìm ra được nét tương đồng  giữa thuyền và bến với một cái gì đó có liên quan. Cần phải nhớ rằng trong ẩn dụ dù có lấy sự vật, hiện tượng nào ra so sánh đi chăng nữa thì mục đích cuối cùng là cũng để chỉ con người hoặc trực tiếp, gián tiếp liên quan đến con người ( trong câu ca dao này thuyền và bến cũng là ẩn dụ cho con người). Đối với câu thơ trên, ta thấy thuyền là vật không cố định, không ở yên một chỗ và thường di chuyển.  Do vậy không khó khăn khi ta tìm ra được nét tương đồng giữa thuyền với người con trai (người con trai trong xã hội xưa đầu đội trời, chân đạp đất chí ở bốn phương, thường ra đi lập nên sự nghiệp lớn). Như vậy thuyền là ẩn dụ để chỉ người con trai. Tương tự, ta có thể lí giải về mối tương quan giữa bến và người con gái. Bến là vật cố định, đứng yên, không thay đổi vị trí. Người con gái thường là người ở lại, thủy chung, son sắt đợi chờ. Do vậy bến chính là hình ảnh ẩn dụ để chỉ người con gái.

Nắm vững được cách thức này, ta cũng dễ dàng tìm ra phép ẩn dụ trong bài Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương:

Thân em vừa trắng lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấm lòng son.

     Những hình ảnh Bảy nổi ba chìm, Rắn nát mặc dầu của chiếc bánh trôi nước có những nét tương đồng với thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ là những người chịu nhiều bất hạnh, bất công ngang trái, không làm chủ được số phận của mình. Họ bị chà đạp, bị rẻ rúng, chỉ là một thứ đồ chơi không hơn không kém. Nhưng trong bất cứ hoàn cảnh nào, dù có bị đối xử bất công, ngang trái đến đâu, người phụ nữ vẫn giữ được phẩm chất trong sáng của mình. Như vậy chiếc bánh trôi nước là hình ảnh ẩn dụ cho người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày xưa,…

     Qua những ví dụ trên cho thấy, tìm ra phép ẩn dụ không phải là quá khó khăn.  Điều quan trọng là chúng ta tìm ra được nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng.

2.2.  Tìm ẩn dụ dựa vào các công thức dân gian ( mô tip)

     Trong sáng tác văn học, nhất là văn học dân gian, người nghệ sĩ thường sử dụng các môtíp quen thuộc như: thân em, em như, ước gì, buồn trông, rủ nhau,…Ở một số môtip, người sáng tác luôn sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. Ví dụ như môtip thân em và em như, hình ảnh được đưa ra so sánh ở vế sau chắc chắn là hình ảnh ẩn dụ ( thường là ẩn dụ cho thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa). 

                          Thân em ( em như)                   A                   B

     Trong đó A là đối tượng được so sánh, B là ẩn dụ ( người phụ nữ trong xã hội xưa). Như vậy nếu gặp đúng môtip quen thuộc trên, chỉ cần dựa vào công thức chung này, học sinh sẽ dễ dàng chỉ ra phép ẩn dụ. Môtip này chúng ta bắt gặp nhiều trong ca dao, nhất là ở phần ca dao than thân. Thật không khó để chúng ta có thể kể ra các câu ca dao sử dụng kiểu công thức dân gian này:

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày.

  • Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân.

Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen

Ai ơi nếm thử mà xem

Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi.

Hay :       –    Em như con hạc đầu đình

            Muốn bay không nhấc nổi mình mà bay.

Em như con hạc trong chùa

         Muốn bay nhưng mắc con rùa quấn chân.

     Những hình ảnh được đưa ra so sánh như: tấm lụa đào, hạt mưa sa, giếng giữa đàng, củ ấu gai, con hạc đầu đình chính là những hỉnh ảnh ẩn dụ. Có hể nói đây là phương pháp nhanh và hiệu quả nhất để tìm ra phép tu từ ẩn dụ.

  • Tìm ẩn dụ dựa vào sự chuyển đổi cảm giác

     Thông thương mỗi con người có 5 giác quan với các chức năng riêng biệt: tai để nghe ( thính giác), mắt để nhìn (thị giác), mũi để ngửi ( khứu giác), lưỡi để nếm (vị giác), da để cảm nhận ( xúc giác).  Nếu trong sáng tác văn học, nhà văn sử dụng những hình ảnh mà chức năng của giác quan có sự chuyển đổi thì hình ảnh đó chính là hình ảnh ẩn dụ ( thường gọi là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác). Ví dụ trong câu thơ :

Ngoài thềm rơi chiếc lá đa,

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng

                                                                                   ( Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa).

Tiếng lá rơi, vốn là âm thanh, được thu nhận bằng thính giác, không có hình dáng, không cầm nắm được; ở đây, nhờ sự chuyển đổi cảm giác, cái nhẹ của tiếng lá rơi được gợi tả tinh tế, trở nên có hình khối cụ thể (mỏng – vốn là hình ảnh của xúc giác) và có dáng vẻ (rơi nghiêng – vốn là hình ảnh của thị giác). Đây là hình ảnh chuyển đổi cảm giác vì thế rơi rất mỏng và rơi nghiêng chính là ẩn dụ.

Hay :

Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.

(  Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân).

Ở đây ta thấy nắng được thấy qua cơ quan thị giác còn giòn tan chỉ có thể cảm nhận bằng xúc giác ( sờ, cầm, nắm). Như vậy nắng giòn tan là hình ảnh chuyển đổi cảm giác và đó là hình ảnh ẩn dụ.

Hoặc:

Em thấy cả trời sao

Xuyên qua từng kẽ lá

Em thấy cơn mưa rào

Ướt tiếng  cười của bố

                               ( Chiếc võng của bố – Phan Thế Cải).

     Thông thường, tiếng cười là âm thanh và được nghe bằng thính giác, còn ướt chỉ có thể cảm nhận bằng xúc giác. Như vậy ướt tiếng cười là sự chuyển đổi cảm giác. Đó chính là hình ảnh ẩn dụ.

3. Phương pháp làm nhanh bài tập về biện pháp tu từ hoán dụ

     Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm  bằng tên sự vật, hiện tượng kháí niệm do có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

    Thực tế dạy học trong Nhà trường phổ thông cho thấy, đa số học sinh vẫn còn mơ hồ và chưa phân biệt được phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ. Trong quá trình làm bài tập, khá nhiều em vẫn còn bị nhầm lẫn giữa hai biện pháp tu từ này. Vì thế trang bị cho các em phương pháp nhận diện và làm nhanh các bài tập về biện pháp tu từ hoán dụ là hết sức cần thiết. Trong quá trình thực dạy và nghiên cứu, người viết xin đề xuất một số phương pháp sau:

3.1.  Tìm hoán dụ dựa vào sự xuất hiện của các bộ phận trên cơ thể người

Đây là cách thức đơn giản nhất để tìm ra hoán dụ. Thực chất đây là kiểu lấy bộ phận để gọi toàn thể. Vì thế nếu trong câu thơ hay câu văn có sự xuất hiện của các bộ phận cơ thể (hoặc các từ đi kèm với các bộ phận cơ thể) thì từ đó chính là hoán dụ. Có thể lấy một số ví dụ sau ( hoán dụ là những từ in đậm):

–   Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

                                       ( Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông).

– Mắt thương nhớ ai

 Mắt ngủ không yên.

                              ( Ca dao).

–  Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong trong xe có một trái tim.

( Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật).

–    Bạn Nam có chân trong đội bóng của trường.

Hay :

Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi

                          ( Truyện Kiều – Nguyễn Du).

–  Minh là một tay chơi thượng hạng.

–  Liêm là một tay cờ có tiếng.

3.2.  Tìm hoán dụ dựa vào sự xuất hiện của trang phục hay những vật dụng của con người

     Cũng giống như biện pháp ẩn dụ, mục đích cuối cùng của hoán dụ cũng là để chỉ con người hoặc những gì liên quan đến con người. Vì thế phương pháp tìm ra hoán dụ bằng cách dựa vào các trang phục hay những sự vật mà con người thường sử dụng cũng không ngoài quy luật chung đó. Xét đến cùng đây là cách thức lấy sự vật để gọi tên con người mang nó. Do vậy trong câu thơ hay đoạn văn, nếu có sự xuất hiện từ ngữ chỉ trang phục (hay những từ ngữ kết hợp với nó) như áo, quần, áo nâu, áo xanh, áo tứ thân, quần lĩnh,… hoặc những sự vật con người thường sử dụng ( khăn, mũ, dép, son phấn,…) thì những từ và cụm từ kết hợp với nó là hoán dụ.

Ví dụ:                                                       – Áo nâu liền với áo xanh

Nông thôn cùng với thị thành đứng lên

                                                                       ( Ba mươi năm đời ta có Đảng – Tố Hữu).

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

                                      ( Việt Bắc – Tố Hữu).

Hay:

Ðường hoa son phấn đợi
 Áo gấm về sênh sang.
                                                        (Đời tàn ngõ hẹp Vũ Hoàng Chương).

Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn
Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn.

                       ( Bác ơi – Tố Hữu).

.     –   Những chiếc khăn quàng đỏ đang bay phất phới giữa sân trường.

3.3.  Tìm hoán dụ dựa vào sự xuất hiện của số đếm

     Tìm biện pháp hoán dụ bằng cách dựa vào số đếm là phương pháp làm bài tập nhanh rất có hiệu quả. Phương pháp này dễ nắm bắt bởi lẽ chỉ cần dựa vào sự xuất của số đếm (hoặc những từ kết hợp với số đếm) thì chắc chắn từ   ( hoặc cụm từ kết hợp) đó là hoán dụ. Ví dụ:

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

                                    ( Ca dao).

– Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân

                            ( Viếng Lăng Bác – Viễn Phương).

–   Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người.

                                   (Hồ Chí Minh).

  • Tìm hoán dụ dựa vào vật chứa đựng và vật bị chứa đựng

     Phương pháp này yêu cầu người học phải tinh ý nhận ra được đâu là vật chứa đựng và đâu là vật bị chứa đựng. Thông thường vật chứa đựng là vật lớn hơn, thường biểu hiện cho ý nghĩa tổng quát, khái quát, bao trùm,…còn vật bị chứa đựng là vật nhỏ hơn và thường biểu hiện cho chi tiết, cái cụ thể, cái bị che phủ,…Chẳng hạn, khi xét ví dụ sau:

Vì sao trái đất nặng ân tình

Nhắc đến tên người Hồ Chí Minh.

                                           ( Theo chân Bác – Tố Hữu).

     Ta dễ dàng nhận ra trái đất là vật chứa đựng bởi nó là từ chỉ ý nghĩa tổng quát, bao trùm lên tất cả. Nó biểu thị cho tất cả con người sống trên mặt đất (vật bị chứa đựng). Vì thế trái đất ở đây là hình ảnh hoán dụ. Tương tự như vậy, không mấy khó khăn để chúng ta tìm ra hình ảnh hoán dụ trong câu thơ:

Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà

Miền Nam mong Bác nỗi mong cha.

                           ( Bác ơi – Tố Hữu).

Miền Nam là vật chứa đựng, nó biểu thị cho tất cả con người đang sống ở miền Nam (vật bị chứa đựng). Vì thế miền Nam là hình ảnh hoán dụ.

Như vậy muốn làm tốt kiểu bài này, học sinh trước hết phải nắm vững và tìm ra được vật chứa đựng và vật bị chứa đựng. Khi nắm được chiếc chìa khóa này thì việc tìm ra phép hoán dụ là điều rất dễ dàng.

4. Phương pháp làm nhanh bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa

     Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.

     Nhân hóa cũng là một biện pháp tu từ được sử dụng rộng rãi trong sáng tác văn học và mang lại hiệu quả thẩm mĩ cao, nó góp phần làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm.

     Có thể nói rằng, so với việc tìm ra biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ và so sánh thì việc tìm ra phép ẩn dụ đơn giản hơn. Bởi lẽ chỉ cần dựa vào các từ gọi hay miêu tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên ( người viết gọi chung là sự vật) mang những thuộc tính của con người thì chắc chắn đó là phép ẩn dụ. Tuy nhiên để cụ thể, chi tiết và nhất là để tiện cho việc học sinh tìm nhanh biện pháp tu từ nhân hóa trong quá trình làm bài tập, người viết xin đề xuất một số phương pháp sau:

4.1.  Tìm nhân hóa dựa vào từ miêu tả hình dáng con người của sự vật

Trong dạng bài tập tiếng Việt yêu cầu học sinh tìm các biện pháp tu từ nghệ thuật trong câu, nếu có những từ miêu tả hình dáng con người của sự vật thì từ đó chắc chắn là nhân hóa.

                                           Ví dụ:

Thân gầy guộc, lá mong manh

Mà sao nên lũy nên thành tre ơi

                                                                                               ( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy).

  • Sông Hương đã chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm.

                                                                                 ( Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường).

  • Dòng sông uốn mình qua cánh đồng xanh ngắt lá khoai.

4.2.  Tìm nhân hóa dựa vào từ miêu tả hoạt động con người của sự vật

Đây là cách thức đơn giản để tìm ra biện pháp tu từ nhân hóa, bởi vì chỉ cần dựa vào từ trong câu miêu tả hoạt động con người của sự vật thì học sinh dễ dàng biết đó chính là phép nhân hóa.

 Ví dụ:

–  Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm.

                             ( Tre Việt Nam – Nguyễn Duy).

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then, đêm sập cửa.

                          ( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận).

– Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ

                           ( Ngắm trăng – Hồ Chí Minh).

4.3.  Tìm nhân hóa dựa vào từ diễn tả tâm trạng con người của sự vật

     Tương tự như việc tìm phép nhân hóa đã trình bày ở trên, nếu trong câu có các từ diễn tả tâm trạng con người của sự vật thì các từ đó là nhân hóa.

Ví dụ:

  • Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng, ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư.
  • Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằnchế nhạo.

                                                                                                         ( Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân).

  • Mặc dù cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy.

                                                                                                          ( Người lái đò sông Đà – Nguyễn Tuân).

  • Từ đây như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long,…

                                                                             ( Ai đã đặt tên cho dòng sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường).

  • Tìm nhân hóa dựa vào từ diễn tả tính cách con người của sự vật

     Tìm nhân hóa dựa vào từ diễn tả tính cách con người của sự vật cũng được coi là phương pháp làm nhanh các dạng bài tập tìm các biện pháp tu từ. Bởi vì chỉ cần dựa vào những từ diễn tả tính cách con người của sự vật thì đó chắc chắn là phép nhân hóa.

Ví dụ:           –  Dòng sông mới điệu làm sao

                        Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha

                                                                                  ( Dòng sông mặc áo – Nguyễn Trọng Tạo).

  • Hàng cau nhút nhát, e thẹn trước ánh nắng ban mai.
  • Họa Mi tự tin khoe tiếng hót của mình trước các loài chim.

Các biện pháp tu từ

✅ Lớp ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

GIA SƯ VĂN