Trần Văn On được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vào năm nào

Trần Văn On được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vào năm nào
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc dự Lễ truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho đồng chí Lữ Minh Châu. Ảnh: Thống Nhất/TTXVN

Cùng dự buổi lễ có nguyên Chủ tịch nước Trương Tấn Sang; nguyên Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên; Bí thư Trung ương Đảng, Chánh văn phòng Trung ương Lê Minh Hưng; nhiều đồng chí nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các ban, bộ, ngành Trung ương, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ.

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ gửi lẵng hoa chúc mừng.

Trong công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, ngành Ngân hàng đã có những đóng góp đặc biệt vào việc tổ chức chi viện kịp thời về tài chính cho chiến trường miền Nam thông qua đường dây bí mật của hai đơn vị là Quỹ đặc biệt (B29) và Ban Tài chính đặc biệt (N2683). Hai đơn vị này cùng hệ thống đầu mối và cơ sở chân rết đã tiếp nhận chi viện, chuyển đổi ngoại tệ ra các loại tiền thích hợp, bảo quản tiền và chuyển giao tiền chi viện cho miền Nam. Trong 10 năm (1965 - 1975), đã chi viện tổng cộng 678 triệu USD một cách an toàn, hiệu quả, bảo đảm phục vụ chiến trường miền Nam.

Đạt được thành tích xuất sắc đó ngoài sự đoàn kết và sức mạnh của tập thể B29, N2683, còn có sự đóng góp to lớn, mưu trí, dũng cảm, dám nghĩ dám làm, không ngại khó khăn gian khổ, một lòng cống hiến, hy sinh thầm lặng của thế hệ cha anh đi trước, mà một trong số đó là huyền thoại: “Người buôn tiền lịch sử” Lữ Minh Châu (hay còn gọi là Ba Châu).

Thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trân trọng trao danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân cho đại diện gia đình đồng chí Lữ Minh Châu.

Phát biểu tại buổi Lễ, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc nêu rõ, trong tình hình chiến tranh ác liệt ở chiến trường miền Nam, với cương vị là Phó Trưởng ban Tài chính đặc biệt, đồng chí Lữ Minh Châu giống như một nhà “tình báo kinh tế - tài chính” thực thụ, đã cùng với các cộng sự chủ động, sáng tạo, quyết đoán thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho Ban Kinh tài Trung ương Cục miền Nam, không ngại khó khăn, gian khổ, dũng cảm, mưu trí vượt qua các hệ thống giám sát chặt chẽ của kẻ thù để vận chuyển tuyệt đối an toàn hàng trăm triệu đô la, cung cấp nhanh chóng cho tiền tuyến, phục vụ kịp thời cho các nhu cầu của cách mạng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Bộ Chính trị, Trung ương Đảng và Chính phủ tin tưởng giao phó.

“Đồng chí mãi là tấm gương sáng về sự hy sinh, về đạo đức của người cán bộ Ngân hàng khi quản lý hàng triệu đô la tiền mặt, nhưng không một chút tơ hào, mà nguyện cống hiến cả tuổi thanh xuân của mình, âm thầm, dũng cảm hoạt động trong lòng địch với biết bao nguy hiểm cận kề để cùng các đồng chí, đồng đội tạo nên “Con đường tiền tệ” huyền thoại, hoàn thành sứ mệnh chi viện tài chính cho chiến trường miền Nam”, Chủ tịch nước nhấn mạnh.

Trần Văn On được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân vào năm nào
Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc dự Lễ truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân” cho đồng chí Lữ Minh Châu. (Ảnh: Thống Nhất/TTXVN)

Đề cập đến những yêu cầu mới đối với tiến trình phát triển của đất nước, Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc đề nghị ngành Ngân hàng cần tiếp tục phát huy những kết quả đạt được, tiếp bước đồng chí Lữ Minh Châu và các thế hệ đi trước; khắc phục các tồn tại, hạn chế, bất cập; phấn đấu nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, điều hành chính sách tiền tệ và bảo đảm an ninh, an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng.

Với độ mở ngày càng lớn của nền kinh tế nước ta, Chủ tịch nước đề nghị ngành Ngân hàng cần theo dõi sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế, đánh giá tác động từ cuộc xung đột tại Ukraina ảnh hưởng đến kinh tế nước ta; lượng hóa đúng tác động của giá năng lượng thế giới gia tăng lên lạm phát trong nước, tác động của việc điều chỉnh lãi suất điều hành của các ngân hàng trung ương trên thế giới tới thị trường tiền tệ và thị trường vốn của nước ta.

Đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách và làm tốt công tác cán bộ để vừa nâng cao hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và nâng cao hiệu quả, bảo đảm chất lượng, an toàn hoạt động của toàn hệ thống; vừa nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm và chấp hành pháp luật của người cán bộ ngân hàng để phát huy những điều tốt, ngăn ngừa rủi ro, vi phạm trong hoạt động ngân hàng.

Cùng với đó là tổ chức triển khai khẩn trương, hiệu quả Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục đi đầu trong chuyển đổi số, góp phần tạo nên thành công, sự lan tỏa và phát triển kinh tế số, xã hội số.

Chủ tịch nước tin tưởng, với sự đoàn kết, thống nhất, bản lĩnh chính trị vững vàng và nhiệt huyết, quyết tâm đổi mới, cùng sự năng động, sáng tạo, ngành Ngân hàng sẽ tiếp tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với truyền thống vẻ vang, hào hùng của Ngành, với niềm tin, sự gửi gắm của các thế hệ đi trước và trọng trách mà Đảng, Nhà nước, nhân dân giao phó.

Theo Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Kim Anh, tại thời điểm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, ngày 30/4/1975, đồng chí Lữ Minh Châu được chỉ định làm Trưởng ban Quân quản Ngân hàng Sài Gòn - Gia Định, sau đó được giao nhiệm vụ thành lập Ngân hàng cách mạng đầu tiên tại Sài Gòn với tên gọi là Ngân hàng Quốc gia Thành phố Sài Gòn - Gia Định và được bổ nhiệm làm Giám đốc của ngân hàng này. Năm 1986 - 1989, đồng chí Lữ Minh Châu đảm nhiệm vai trò Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đảng VI.

Với thành tích đặc biệt xuất sắc trên, đồng chí Lữ Minh Châu đã được Đảng, Nhà nước ghi nhận bằng nhiều hình thức cao quý như Huân chương Kháng chiến hạng Nhất, Huân chương Quyết thắng hạng Nhất, Huân chương Độc lập hạng Nhất. Và đặc biệt, ngày 7/1/2022 Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký Quyết định số 37/QĐ-CTN truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân” cho đồng chí Lữ Minh Châu./.

Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc trao danh hiệu Anh hùng cho Đoàn Thanh niên cứu quốc Thành Hoàng Diệu

TTXVN. - Ngày 24-6-2005, Chủ tịch nước Trần Ðức Lương đã ký Quyết định số 633/2005/QÐ/CTN truy tặng 27 cá nhân; Quyết định số 634/2005/QÐ/CTN phong tặng 12 huyện, thị xã, 143 xã, phường, thị trấn, 26 đơn vị và 4 cá nhân danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Các Quyết định số 635/2005/QÐ/CTN, số 636/2005/QÐ/CTN truy tặng 4 cá nhân, phong tặng 97 xã, thị trấn danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đã có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

Danh sách các đơn vị và cá nhân được Nhà nước truy tặng, phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân

Danh sách 27 cá nhân được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(Kèm theo Quyết định số: 633/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1 - Liệt sĩ: Nguyễn Thị Ái, sinh năm 1926, dân tộc: Kinh. Quê quán: Tam Xuân, Tam Kỳ, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 1945; đảng viên. Hy sinh: 1960. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Cán bộ hợp pháp huyện ủy Tam Kỳ, Quảng Nam.

2 - Liệt sĩ: Nguyễn Thái Húy, sinh năm 1926, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðại Cường, Ðại Lộc, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 8-1945; đảng viên. Hy sinh: 4-1963. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Ðội trưởng Ðội Du kích xã Ðại Cường, Ðại Lộc, Quảng Nam.

3 - Liệt sĩ: Ðặng Lữ (bí danh Sơn Hải), sinh năm 1938, dân tộc: Kinh. Quê quán: Hòa Cường, quận Hải Châu, thành phố Ðà Nẵng. Tham gia cách mạng: 1954; đảng viên. Hy sinh: 12-9-1966. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Bí thư quận ủy Sông Ðà (nay là quận Sơn Trà) thành phố Ðà Nẵng.

4 - Liệt sĩ: Lê Ðức Nhùm, sinh năm 1952, dân tộc: Kinh. Quê quán: Phường Hòa Quý, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Ðà Nẵng. Tham gia cách mạng: 8-1964; đảng viên. Hy sinh: 3-11-1968. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Tổ trưởng du kích mật xã Hòa Lâu, huyện Hòa Vang, thành phố Ðà Nẵng.

5 - Liệt sĩ: Trần Thị Chiến, sinh năm 1951, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðiện Thọ, Ðiện Bàn, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 1970; đảng viên. Hy sinh: 7-11-1972. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Ðội trưởng Ðội Biệt động K20, quận Nhất, thành phố Ðà Nẵng.

6 - Liệt sĩ: Võ Nghĩa, sinh năm 1930, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðiện Nam, Ðiện Bàn, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 1946; đảng viên. Hy sinh: 19-7-1960. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Huyện ủy viên huyện Ðiện Bàn.

7 - Liệt sĩ: Võ Thị Thanh, sinh năm 1954, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðiện Hồng, Ðiện Bàn, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 6-1968; đảng viên. Hy sinh: 5-12-1974. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Xã Ðội phó xã Ðiện Hồng, Ðiện Bàn, Quảng Nam.

8 - Liệt sĩ: Trương Ðình Nam, sinh năm 1949, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðại Lãnh, Ðại Lộc, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 2-1965; đảng viên. Hy sinh: 3-1974. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Chính trị viên xã đội. Chủ tịch xã Ðại Lãnh, Ðại Lộc, Quảng Nam.

9 - Liệt sĩ: Tống Văn Sương, sinh năm 1943, dân tộc: Kinh. Quê quán: Cẩm Thanh, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 1964; đảng viên. Hy sinh: 5-5-1968. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Trung đội trưởng, Ðại đội 2 Ðặc công, thị xã Hội An.

10 - Liệt sĩ: Ðỗ Trọng Hường, sinh năm 1950, dân tộc: Kinh. Quê quán: Phường Cửa Ðại, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam. Nhập ngũ: 2-1966; đảng viên. Hy sinh: 5-5-1968. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Tiểu đội trưởng, Ðại đội 2 Ðặc công, thị xã Hội An.

11 - Liệt sĩ: Huỳnh Thị Lựu, sinh năm 1943, dân tộc: Kinh. Quê quán: Xã Cẩm Thanh, thị xã Hội An, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 7-1966; đảng viên. Hy sinh: 1969. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Y tá, Ðại đội 2, thị xã Hội An.

12 - Liệt sĩ: Nguyễn Văn Việt, sinh năm 1935, dân tộc: Kinh. Quê quán: Phường Cẩm Châu, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 1947; đảng viên. Hy sinh: 18-10-1967. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Ðội công tác bảo vệ Thị ủy Hội An.

13 - Liệt sĩ: Võ Cước, sinh năm 1916, dân tộc: Kinh. Quê quán: Tam Giang, Núi Thành, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 1938; đảng viên. Hy sinh: 20-8-1957. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Bí thư Ðảng ủy xã Tam Giang.

14 - Liệt sĩ: Nguyễn Bốn, sinh năm 1950, dân tộc: Kinh. Quê quán: Duy Châu, Duy Xuyên, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 2-1964; đoàn viên. Hy sinh: 3-12-1967. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Ðội viên liên lạc xã Duy Châu.

15 - Liệt sĩ: Ðinh Chín, sinh năm 1937, dân tộc: Hre. Quê quán: Thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Tham gia cách mạng: 1957; đảng viên. Hy sinh: 10-1973. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Huyện đội trưởng huyện Ba Tơ.

16 - Liệt sĩ: Trần Thị Dừa, sinh năm 1922, dân tộc: Kinh. Quê quán: Hoài Mỹ, Hoài Nhơn, Bình Ðịnh. Tham gia cách mạng: 10-1956; đảng viên. Hy sinh: 19-6-1969. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Tổ trưởng phụ nữ cơ sở mật xã Hoài Mỹ.

17 - Liệt sĩ: Lưu Văn Liêu, sinh năm 1947, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðức Long, Nho Quan, Ninh Bình. Nhập ngũ: 6-1968; đảng viên. Hy sinh: 20-4-1972. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Trung sĩ, Tiểu đội trưởng, Ðại đội 24, Ðặc công nước, tỉnh đội Phú Yên.

18 - Liệt sĩ: Trần Thị Có, sinh năm 1927,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Hòa Thịnh, Tuy Hòa, Phú Yên. Tham gia cách mạng: 1954; đảng viên. Hy sinh: 18-3-1961. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Cán bộ phụ nữ xã Hòa Thịnh.

19 - Liệt sĩ: Huỳnh Thị Tê, sinh năm 1942,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Phổ Cường, Ðức Phổ, Quảng Ngãi. Tham gia cách mạng: 1964; đảng viên. Hy sinh: 20-11-1972. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Xã đội trưởng xã Ninh Thọ, Ninh Hòa, Khánh Hòa.

20 - Liệt sĩ: Ngô Văn Triếu, sinh năm 1943,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Thạnh Ðức, Gò Dầu, Tây Ninh. Tham gia cách mạng: 1-1-1961; đảng viên. Hy sinh: 12-7-1966. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Ðại đội phó, Ðại đội 4, Tiểu đoàn 14, tỉnh đội Tây Ninh.

21 - Liệt sĩ: Lê Hữu Nghĩa, sinh năm 1913,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Tân Hòa, Tân Thạnh, Long An. Tham gia cách mạng: 8-1945; đảng viên. Hy sinh: 28-10-1956. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Xã đội trưởng xã Tân Hòa, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.

22 - Liệt sĩ: Huỳnh Công Phên, sinh năm 1929,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Thanh Phú Long, Châu Thành, Long An. Tham gia cách mạng: 1-1946; đảng viên. Hy sinh: 1960. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Chiến sĩ du kích xã Thanh Phú Long, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

23 - Liệt sĩ: Châu Văn Mừng, sinh năm 1948,  dân tộc: Kinh. Quê quán: An Nhựt Tân, Tân Trụ, Long An. Tham gia cách mạng: 2-1966; đoàn viên. Hy sinh: 27-6-1966. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Chiến sĩ, Ðội bảo vệ vũ trang tỉnh ủy Long An.

24 - Liệt sĩ: Nguyễn Văn Tám, sinh năm 1940,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Ðông Thạnh, Cần Giuộc, Long An. Tham gia cách mạng: 1956; đảng viên. Hy sinh: 10-2-1969. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Ðại đội trưởng, Ðại đội Bộ đội địa phương huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

25 - Liệt sĩ: Hồ Văn Mên, sinh năm 1953,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Thị trấn An Thạnh, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương. Tham gia cách mạng: 1964; đảng viên. Hy sinh: 1984 (do vết thương tái phát). Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Du kích, xã An Thạnh, Thuận An, Bình Dương.

26 - Liệt sĩ: Lê Văn Tớn, sinh năm 1934,  dân tộc: Kinh. Quê quán: Tân Bình, Dĩ An, Bình Dương. Nhập ngũ: 3-1962; đảng viên. Hy sinh: 5-1971. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: C10 Quân giới, Quân khu Miền Ðông.

27 - Liệt sĩ: Lương Văn Chài, sinh năm 1947. Quê quán: Ða Thông, Nông Thông, Cao Bằng. Nhập ngũ: 6-1968; đảng viên. Hy sinh: 2-6-1971. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Chuẩn úy, Trung đội phó; Ðại đội 2. Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 66, Mặt trận Tây Nguyên (nay là Quân đoàn 3).

Danh sách 12 huyện (thị xã) được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(Kèm theo Quyết định số: 634/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Vân Canh, tỉnh Bình Ðịnh.

2- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.

3- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

4- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị xã Phan Rang - Tháp chàm, tỉnh Ninh Thuận.

5-Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Ðác RLấp, tỉnh Ðác Nông.

6- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum.

7- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

8- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện An Khê (nay là thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai).

9- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Ma ÐRắc, tỉnh Ðác Lắc.

10- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Buôn Hồ (nay là huyện KRông Búc), tỉnh Ðác Lắc.

11- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị xã Buôn Ma Thuột (nay là thành phố Buôn Ma Thuột), tỉnh Ðác Lắc.

12- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.

Danh sách 143 xã, phường, thị trấn được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(Kèm theo Quyết định số: 63/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Sơn Hải, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

2- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hòa Sơn, huyện Hiệp hòa, tỉnh Bắc Giang.

3- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

4- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

5-Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.

6- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

7- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hà Thượng, huyện Ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

8- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

9- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Quán Triều, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

10- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

11- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

12- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bằng Lãng, huyện chợ Ðồn, tỉnh Bắc Cạn.

13- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ngọc Phái, huyện Chợ Ðồn, tỉnh Bắc Cạn.

14- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðồng Lạc, huyện Chợ Ðồn, tỉnh Bắc Cạn.

15- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Xuân Sơn, huyện Ðông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

16- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nam Hòa, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.

17- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Bạch Ðằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

18 -Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

19- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðức Hợp, huyện Kim Ðộng, tỉnh Hưng Yên.

20- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Dương Quan, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

21- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Ðằng Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

22- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

23- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã An Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

24- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phủ Lưu, huyện Hòa Vang, thành phố Ðà Nẵng.

25- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hòa Ninh, huyện Hòa Vang, thành phố Ðà Nẵng.

26- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hòa Nhơn, huyện Hòa Vang, thành phố Ðà Nẵng.

27- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hòa Thọ, huyện Hòa Vang, thành phố Ðà Nẵng.

28- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Hải Châu I, quận Hải Châu, thành phố Ðà Nẵng.

29- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Hải Châu II, quận Hải Châu, thành phố Ðà Nẵng.

30- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà, thành phố Ðà Nẵng.

31- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Ðà Nẵng.

32- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hòa Hải (nay là phường Hòa Hải), quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Ðà Nẵng.

33- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tam An, thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

34- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Tân Thạnh, thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

35- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Trường Xuân, thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

36- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

37- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

38- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tam Xuân, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

39- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Tứ, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

40- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

41- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Chánh, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

42- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Quế, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

43- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Nguyên, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

44- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân Cẩm Nam, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam.

45- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Duy Hải, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

46- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Duy Sơn, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

47- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tiên Lập, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

48- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Gia, huyện Hiệp Ðức, tỉnh Quảng Nam.

49- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Kim, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

50- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Công, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

51- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Prao, huyên Ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.

52- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Zà Hung, huyện Ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.

53- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Sông Kôn, huyện Ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.

54- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tư, huyện Ðông Giang, tỉnh Quảng Nam.

55- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tr' Hy, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

56- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ch.Ơm, huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.

57- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðại Thạnh, huyện Ðại Lộc, tỉnh Quảng Nam.

58- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ba Tiệu, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

59- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ba Lê, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

60- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ba Cung, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

61- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ba Chùa, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

62- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Ba Tơ, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.

63- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trà Trung, huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.

64- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Long Sơn, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

65- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trà Lâm, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

66- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trà Hiệp, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

67- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trà Bùi, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

68- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

69- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tịnh Khê, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.

70- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình An, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

71- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

72- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Thới, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

73- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðức Nhuận, huyện Mộ Ðức, tỉnh Quảng Ngãi.

74- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðức Thắng, huyện Mộ Ðức, tỉnh Quảng Ngãi.

75- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nghĩa Phương, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

76- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nghĩa Mỹ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

77- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Sông Vệ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.

78- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Mộ Ðức, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

79- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hành Ðức, huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi.

80- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vĩnh An, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Ðịnh.

81- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðắc Mang, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Ðịnh.

82- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Cát Khánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Ðịnh.

83- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Cát Thắng, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Ðịnh.

84- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Cát Minh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Ðịnh.

85- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nhơn Lý, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Ðịnh.

86- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Ninh Hòa, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

87- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ninh Hà, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

88- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ninh Phú, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.

89- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vĩnh Thanh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

90- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vĩnh Trung, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

91- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Diên Toàn, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.

92- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Diên Phước, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.

93- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Khánh Thượng, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

94- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Liên Sang, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa.

95- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Văn Hải, thị xã Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

96- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Bảo An, thị xã Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

97- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Thuận, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

98- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã An Hải, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.

99- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Tân, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

100- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Tiến, huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận.

101- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Cửu An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

102- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Quảng Sơn, huyện Ðác Nông, tỉnh Ðác Nông.

103- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðắk Ring, huyện Kon PLông, tỉnh Kon Tum.

104- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðắk Nên, huyện Kon PLông, tỉnh Kon Tum.

105- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ia Ly, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

106- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Rờ Kơi, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum.

107- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tu Mơ Rông, huyện Ðác Tô, tỉnh Kon Tum.

108- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tê Xăng, huyện Ðác Tô, tỉnh Kon Tum.

109- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðắk Tờ Kan, huyện Ðác Tô, tỉnh Kon Tum.

110- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Măng Ri, huyện Ðác Tô, tỉnh Kon Tum.

111- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ngọc Lây, huyện Ðác Tô, tỉnh Kon Tum.

112- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðác Na, huyện Ðác Tô, tỉnh Kon Tum.

113- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hòa Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

114- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Suối Ðá, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

115- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phú Ngãi Trị, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

116- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Dương Xuân Hội, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

117- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Tịnh, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.

118- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lương Hòa, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

119- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Long Hiệp, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

120- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.

121- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Mỹ Thạnh Tây, huyện Ðức Huệ, tỉnh Long An.

122- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Mỹ Lệ, huyện Cần Ðước, tỉnh Long An.

123- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lộc Hiệp, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

124- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lộc Ðiền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

125- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

126- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phước Tín, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.

127- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bù Nho, huyện Phước Long, tỉnh Bình Phước.

128- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tam Phước, huyện Long Ðiền, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

129- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Ðịnh, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

130- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Dầu Tiếng, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

131- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðịnh Hiệp, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

132- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã An Lập, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

133- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vĩnh Hòa, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

134- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã An Long, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

135- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Uyên Hưng, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương.

136- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bạch Ðằng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

137- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

138- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Ba Tri, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

139- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

140- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Phú, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

141- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vĩnh Lộc, huyện An Phú, tỉnh An Giang.

142- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Mỹ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

143- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Phước Xuân, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Danh sách 26 đơn vị được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(Kèm theo Quyết định số: 634/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1- Trường Trung học Bưu điện Truyền hình Việt Bắc (nay là Trường Công nhân Bưu điện Miền núi), thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam.

2- Nhà máy Cơ khí Cẩm Phả (nay là Công ty Công nghiệp ô-tô than Việt Nam, thuộc Tổng Công ty than Việt Nam).

3- Trung đoàn 573 (nay là Lữ đoàn Pháo phòng không 573), Quân khu 5, Bộ Quốc phòng.

4- Xưởng Quân giới X74 (nay là Xưởng Kỹ thuật) thuộc Phòng Kỹ thuật. Bộ chỉ huy Quân sự thành phố Ðà Nẵng.

5- Ðại đội 19 Công binh, tỉnh đội Phú Yên (nay thuộc Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Phú Yên).

6- Ban Giao vận (nay là Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi).

7- Ban Giao vận (nay là Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Ðịnh).

8- Ngành Cơ yếu tỉnh Long An.

9- Giao bưu, thông tin tỉnh Bình Phước (nay là Bưu điện tỉnh Bình Phước).

10- Nhà máy Toa xe Dĩ An (nay là Công ty Xe lửa Dĩ An) thuộc Tổng Công ty Ðường sắt Việt Nam.

11- Phòng Hậu cần tỉnh đội Long An (nay thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An).

12- Tiểu đoàn 504 Bộ binh, tỉnh đội Long An (nay thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An).

13- Tiểu đoàn 47 Trinh sát thuộc Phòng Quân báo, Bộ Tham mưu Miền (nay thuộc Bộ Tham mưu Quân khu 7), Bộ Quốc phòng.

14- Tiểu đoàn Quân y thuộc Phòng Hậu cần, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Tây Ninh.

15- Ðại đội 761 Bộ binh, Tiểu đoàn Phú Lợi, tỉnh đội Sóc Trăng (nay thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Sóc Trăng).

16- Ðại đội Quân y tỉnh đội Sóc Trăng (nay thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Sóc Trăng).

17- Ga Hàng Cỏ (nay là Ga Hà Nội) thuộc Công ty Vận tải hành khách Ðường sắt Hà Nội, Tổng Công ty Ðường sắt Việt Nam.

18- Cục Tổ chức thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng.

19- Cục Cán bộ thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng.

20- Cục Tư tưởng - Văn hóa thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng.

21- Nhà máy in Quân đội thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng.

22- Cục Bản đồ thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng.

23- Cục Dân quân Tự vệ thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng.

24- Ðoàn xe 1 thuộc Cục Quản lý Hành chính, Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng.

25- XN 951 thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

26- Mỏ than Khánh Hòa (nay là Xí nghiệp Than Khánh Hòa thuộc Công ty than Nội địa, Tổng Công ty than Việt Nam.

Danh sách 97 xã, phường, thị trấn được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược

(Kèm theo Quyết định số: 636/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Hưng, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

2- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Thanh, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.

3- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

4- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

5- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn.

6- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nguyên Phúc, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn.

7- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Quân Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn.

8- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lục Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn.

9- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðôn Phong, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn.

10- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hà Vị, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Cạn.

11- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.

12- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.

13- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðồng Phúc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.

14- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Cạn.

15- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phương Viên, huyện Chợ Ðồn, tỉnh Bắc Cạn.

16- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Yên Thịnh, huyện Chợ Ðồn, tỉnh Bắc Cạn.

17- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Lập, huyện Chợ Ðồn, tỉnh Bắc Cạn.

18- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân Khu phố Hoài Ân (nay là phường Phùng Chí Kiên), thị xã Bắc Cạn, tỉnh Bắc Cạn.

19- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Thành, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

20- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðồng Thịnh, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

21- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phượng Tiến, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

22- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bộc Nhiêu, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

23- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Kim Phượng, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

24- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Sơn Phú, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

25- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phú Tiến, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

26- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Yên, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

27- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trung Lương, huyện Ðịnh Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

28- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Thịnh Ðức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

29- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Thịnh Ðán (nay là phường Thịnh Ðán), thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

30- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Liên Minh, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

31- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Minh Tiến, huyện Ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

32- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã An Khánh, huyện Ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

33- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Quân Chu, huyện Ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

34- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bản Ngoại, huyện Ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

35- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Văn Yên, huyện Ðại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

36- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hợp Thành, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

37- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

38- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

39- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

40- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

41- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Hòa, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

42- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hà Châu, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

43- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Ðức, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

44- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Thanh Ninh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

45- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Dương Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

46- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Châu Phong, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

47- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

48- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Liên Bão, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

49- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

50- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Kinh Bắc (nay là phường Kinh Bắc), thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

51- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

52- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bình Dương, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

53- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

54- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trừng Xá, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

55- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trung Kênh, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

56- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Ðoàn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

57- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

58- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Thụy Hùng, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

59- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trùng Quán, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

60- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hoàng Văn Thụ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

61- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bính Xá, huyện Ðình Lập, tỉnh Lạng Sơn.

62- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Kiên Mộc, huyện Ðình Lập, tỉnh Lạng Sơn.

63- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðông Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

64- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Xuân Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

65- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hoa Thám, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn.

66- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân thị trấn Thất Khê, huyện Tràng Ðịnh, tỉnh Lạng Sơn.

67- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

68- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

69- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vũ Thắng, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

70- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tự Tân, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

71- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Yên Phú, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

72- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lý Thường Kiệt, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên

73- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hoàn Long, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

74- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

75- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðại Ðồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

76- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

77- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Xuân Dục, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

78- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Nhân Hòa, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

79- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Cẩm Xá, Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.

80- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hiệp Cường, huyện Kim Ðộng, tỉnh Hưng Yên.

81- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hùng An, huyện Kim Ðộng, tỉnh Hưng Yên.

82- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tân Dân, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

83- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðông Ninh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

84- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

85- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Hồng Quang, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

86- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ða Lộc, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

87- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Ðoàn Ðào, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

88- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Minh Tân, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

89- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tam Ða, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.

90- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Trung Dũng, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên.

91- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

92- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Lưu Kiếm, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.

93- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Yên Thọ, huyện Ðông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

94- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Phong Dụ, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

95- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.

96- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân xã Việt Hưng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

97- Nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân phường Hà Lầm, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Danh sách 4 cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 

(Kèm theo Quyết định số: 634/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1- Ðồng chí: Nguyễn Văn Chiểu, sinh năm 1930, dân tộc: Kinh. Quê quán: Mỹ Thành, Cai Lậy, Tiền Giang. Nhập ngũ: 1950; đảng viên. Chức vụ, đơn vị trong kháng chiến chống Mỹ: Tỉnh đội trưởng tỉnh đội Long An. 

2- Ðồng chí: Ðoàn Tấn Khoa, sinh năm 1937, dân tộc: Kinh. Quê quán: Ninh Quới, Hồng Dân, Bạc Liêu. Tham gia cách mạng: 3-1956; đảng viên. Chức vụ, đơn vị trong kháng chiến chống Mỹ: Bí thư Huyện ủy huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. 

3- Ðồng chí: Lưu Nguyệt Hồng, sinh năm 1950, dân tộc: Kinh. Quê quán: Vĩnh Quới, Thạnh Trị, Sóc Trăng. Tham gia cách mạng: 1965; đảng viên. Chức vụ, đơn vị trong kháng chiến chống Mỹ: Hội trưởng Hội Phụ nữ huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. 

4- Ðồng chí: Lê Văn Chữ (Năm Lôi), sinh năm 1923, dân tộc: Kinh. Quê quán: An Lạc Thôn, Kế Sách, Sóc Trăng. Tham gia cách mạng: 7-1947; đảng viên. Chức vụ, đơn vị trong kháng chiến chống Mỹ: Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Trà Vinh.

Danh sách 4 cá nhân được truy tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược

(Kèm theo Quyết định số: 635/2005/QÐ/CTN ngày 24 tháng 6 năm 2005)

1- Liệt sĩ: Ðỗ Thị Sinh (bí danh Minh Hà), sinh năm 1925, dân tộc: Kinh. Quê quán: Canh Nậu, Thạch Thất, Hà Tây. Tham gia cách mạng: 1944; đảng viên. Hy sinh: 14-7-1947. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Tỉnh ủy viên tỉnh Hồng Quảng. 

2- Liệt sĩ: Hồ Thị Vạn, sinh năm 1928, dân tộc: Kinh. Quê quán: Duy Trinh, Duy Xuyên, Quảng Nam. Tham gia cách mạng: 2-1944; đảng viên. Hy sinh: 4-5-1949. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Hội trưởng Hội phụ nữ xã Duy Trinh, Duy Xuyên, Quảng Nam. 

3- Liệt sĩ: Bùi Gia Ấp, sinh năm 1928, dân tộc: Kinh. Quê quán: Thọ Lộc, Phúc Thọ, Hà Tây. Tham gia cách mạng: 1945; đảng viên. Hy sinh: 23-6-1949. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Chính trị viên xã đội xã Lạc Trị, Phúc Thọ, Hà Tây. 

4- Liệt sĩ: Nguyễn Thị Hạp, sinh năm 1920, dân tộc: Kinh. Quê quán: Hòa Chính, Chương Mỹ, Hà Tây. Tham gia cách mạng: 8-1945; đảng viên. Hy sinh: 27-7-1951. Chức vụ, đơn vị khi hy sinh: Xã đội trưởng xã Hòa Chính, Chương Mỹ, Hà Tây.