Tính giảm trừ gia cảnh như thế nào

Luật sư tư vấn về thuế thu nhập cá nhân và mức giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật hiện hành. Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu? Cách tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc? Để tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn dưới đây:

1. Luật sư tư vấn về thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ. Pháp luật quy định mức giảm trừ là bao nhiêu? Cách tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc? Giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật;

+ Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;

+ Điều kiện để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 1900.6169, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn dưới đây:

2. Thuế và khoản giảm trừ gia cảnh được xác định như thế nào?

Nội dung tư vấn: Xin luật sư tư vấn giúp trường hợp sau: Tôi làm ở 1 công ty nước ngoài mức lương 14~15 triệu/ tháng. Trước tôi có làm đơn xin giảm trừ gia cảnh 2 người là mẹ và con trai tôi. Nhưng mẹ tôi đã chết hơn 3 năm nay. Tôi không để ý tới khoảng thu nhập của mình có vượt qua mức cần đóng thuế không. Nay công ty làm quyết toán thuế và yêu cầu kiểm tra người phụ thuộc tôi có báo là hiện tại tôi chỉ nuôi 1 người. Nghe bạn tôi nói như vậy là hành vi trốn thuế sẽ bị phạt không biết trường hợp của tôi vậy có bị phạt như thế nào. Vui lòng tư vấn giúp. Cám ơn luật sư.

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế Thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012 về Giảm trừ gia cảnh:

“Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh được giảm trừ gia cảnh vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế như sau:

1. Mức giảm trừ gia cảnh:

a) Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

b) Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo mức do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

2. Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:

a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;

b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;

c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;

d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

4. Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

5. Người nộp thuế tự kê khai số lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai.

6. Bộ Tài chính quy định thủ tục, hồ sơ kê khai người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều này.

Do đó, thu nhập từ 14 - 15 triệu/tháng của anh thuộc thu nhập phải đóng thuế thu nhập cá nhân nhưng được giảm trừ gia cảnh.

Nếu trước đây thu nhập của anh được giảm trừ gia cảnh cho cả mẹ và con trai anh thì với mức mỗi người được giảm trừ 3.600.000vnđ (tổng cộng anh được giảm trừ 7.200.000vnđ, thu nhập của anh sau giảm trừ còn khoảng 6.800.000vnđ) sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân nữa. Tuy nhiên, sau khi mẹ anh mất, anh chỉ được giảm trừ 3.600.000vnđ; khi đó thu nhập của anh sẽ khoảng 10.400.000vnđ và anh vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập vượt quá đó.

Vậy nên, trong quãng thời gian sau khi mẹ anh mất mà anh không nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật thuế. Tuy nhiên, hành vi này chưa đủ cấu thành tội phạm Trốn thuế theo Bộ luật Hình sự 2015, nhưng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về Xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành thuế:

"Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.Bạn có quyền đề nghị cơ quan hỗ trợ nộp phạt trước, việc xử phạt và quy định về hoàn trả sẽ do hội đồng kỷ luật của công ty quyết định"

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi - Số điện thoại liên hệ: 1900.6169 để được hỗ trợ kịp thời.

Thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định theo pháp luật. Việc xác định được thời gian giảm trừ giúp người phụ thuộc không phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Để biết được cách thức xác định chính xác, quý bạn đọc có thể tham khảo bài viết dưới đây của Công ty Luật Long Phan PMT.

Tính giảm trừ gia cảnh như thế nào
Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh trong trường hợp pháp luật quy định

>>>Xem thêm: Thủ Tục Cắt Giảm Người Phụ Thuộc

Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh được quy định tại (điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC) bao gồm:

Thứ nhất là con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. Cụ thể:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng)
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

Thứ hai là vợ hoặc chồng của người nộp thuế

Thứ ba là cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi hợp pháp cỉa người nộp thuế

Thứ tư là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng. Cụ thể:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại (điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC) người phụ thuộc được hưởng mức giảm trừ gia cảnh là 3,6 triệu đồng/tháng.

Điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Tính giảm trừ gia cảnh như thế nào
Người trong độ tuổi lao động bị khuyết tật là một trong những điều kiện được giảm trừ gia cảnh

Để được hưởng chính sách giảm trừ gia cảnh, người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC) như sau:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động thì đối tượng đó phải bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…)
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng.

Xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Tính giảm trừ gia cảnh như thế nào
Quá thời hạn đăng ký giảm trừ thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế

Căn cứ theo quy định tại (điểm c.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC), thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được xác định kể từ khi:

  • Người nộp thuế của người phụ thuộc đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
  • Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
  • Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội… thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Thủ tục đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ

Đăng ký người phụ thuộc lần đầu

  1. Người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nộp hai bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập đến nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
  2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ 01 bản đăng ký và nộp 01 bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân

Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ. Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc

Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh theo quy định pháp luật rất quan trọng đối với các đối tượng là người phụ thuộc. Thông qua bài viết trên thì bạn đọc cũng đã phần nào nắm được cách thức xác định thời gian thực hiện.

Trường hợp có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn trực tiếp các vấn đề pháp lý liên quan đến thuế, quý bạn đọc đừng ngần ngại, hãy gọi đến tổng đài 1900636387 của chúng tôi để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời từ luật sư. Xin cảm ơn.