Tiểu luận đánh giá ô nhiễm môi trường

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Đề tài: ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
  2. MỤC LỤC Xác định đối tượng nghiên cứu : ........................................................................................... 3 Các yêu cầu cần đáp ứng : ................................................................................................... 3 Tính cấp thi ết của đề tài : ...................................................................................................... 3 Mục đích nghiên cứu :........................................................................................................... 3 Nhiệm v ụ nghiên cứu : .......................................................................................................... 4 Phạm vi nghiên cứu : ............................................................................................................ 4 Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu : ...................................................... 4 Nội Dung : ............................................................................................................................. 4 Ô nhiễm môi trường nước : .................................................................................................. 4 Ô Nhiễm Môi Trường Không Khí :......................................................................................... 8 Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí ............................................................................. 8
  3. Họ & Tên : Nguyễn Văn Huấn Lớp : K45I5 Mã Sinh Viên : 09D140340 Đề Tài : Thực Trạng Ô Nhiễm Môi Trường Ở Việt Nam Hiện Nay. Xác định đối tượng nghiên cứu :  Đối tượng nghiên cứu ở đây là “ Môi Trường Việt Nam hiện nay “ Các yêu cầu cần đáp ứng : Tính cấp thiết của đề tài : Ngày nay, vấn đ ề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở n ên nghiêm - trọng hơn ở Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin đại chúng hằng ngày, chúng ta có th ể d ễ dàng b ắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm. Bất ch ấp những lời kêu gọ i bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng. Điều này khiến nọi người ai cũng ph ải suy ngh ĩ… Mục đích nghiên cứu : Bài nghiên cứu sẽ làm rõ những thực trạng về vấn đ ề ô nhiễm môi trường ở - Việt Nam hiện nay,đ ồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đ ến thực trạng đó để từ đó đưa ra được các giải pháp nh ằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
  4. Nhiệm vụ nghiên cứu : Tìm kiếm và xử lý thông tin về vấn đ ề ô nhiễm môi trường Việt Nam hiện nay. - Thự c trạng ô nhiễm môi trường việt nam hiện nay. - Đưa ra một số giải pháp kh ắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu : Môi trường Việt Nam ( Đất,Nước,Không Khí,….). - Thời Gian : Đầu thế kỉ XXI trở lại đây. - Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu : Thu thập tài liệu qua Internet,qua sách báo,thực trạng hiện tại của môi trường - bằng quan sát. Sử dụng phương pháp tổng hợp,phân tích,xử lý số liệu,đánh giá,so sánh... - Nội Dung : Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề đáng lo ngại không những đối với các nước phát triển mà còn là sự thách thức đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam .Thực trạng diễn ra ngành càng cấp bách và nan giải,chính vì vậy chúng ta cần có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng ô nhiễm môi trư ờng hiện nay ở nư ớc ta. Ô nhiễm môi trường nước :  Hiện nay ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đ ã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp lu ật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm n ước là vấn đề rất đáng lo ngại. Tốc độ công nghiệp hoá và đô th ị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công
  5. nghiệp và làng ngh ề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. ở các th ành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng n ước thải của các ngành n ày có chứa xyanua (CN-) vư ợt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ư ớc tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim m àu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; n ước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nư ớc thải có màu nâu, mùi khó ch ịu…  Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, ch ì, giấy, dệt nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải h àng ngàn m3/ ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn n ước và môi trường trong khu vực. Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nh ất là ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các th ành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nư ớc thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
  6. - Thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 - 400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nư ớc thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải sinh hoạt chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả vào các khu đ ất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ, mương nội th ành đều vượt quá qu y định cho phép . - Thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải; khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.  Không chỉ ở Hà Nội, th ành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác nh ư Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước n ơi tiếp nhận n ước thải đều vượt quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD; Ô xy hoà tan (DO) đều vượt từ 5 -10 lần, thậm chí 20 lần TCCP.  Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên th ấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu. Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nư ớc và sức khoẻ nhân dân. Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình k ỹ thuật nên đã gây nhiều
  7. tác đ ộng tiêu cực tới môi trường nư ớc. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cách các lo ại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nư ớc bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số lo ài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc; thậm chí đ ã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.  Nguyên Nhân : Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn ch ưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong ho ạt động quản lý, bảo vệ môi trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đ ầy đủ; chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, h àng ngày và khó kh ắc phục đối với đời sống con người cũng nh ư sự phát triển bền vững của đất nước. Các quy định về qu ản lý và b ảo vệ môi trường nước còn thiếu (chẳng hạn như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước). Cơ ch ế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và đ ịa phương chưa đ ồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng. Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn. Ch ưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ môi trường nước, gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước. Ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước còn rất thấp (một số nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho b ảo vệ môi trường là 1% GDP, còn ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%). Các chương trình giáo dục cộng đồng về môi trường nói chung và môi trường n ước nói riêng còn quá ít. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lư ợng, yếu về chất lư ợng (Hiện nay ở Việt Nam trung b ình có
  8. khoảng 3 cán bộ quản lý môi trường/1 triệu dân, trong khi đó ở một số nước ASEAN trung bình là 70 người/1 triệu dân) Ô N hiễm Môi Trường Không Khí : - Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng ngh ề ở nước ta h iện nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hư ởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan trọng. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí - Ô nhiễm b ụi : Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi b ị ô nhiễm bụi trầm trọng, tới mứ c báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụ i rất lớn.Nồng độ bụ i trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. - So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam, tại hầu hết các khu vực của Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, nồng độ bụi PM10 các năm gần đây đều vượt quy chuẩn cho phép (50 µg/m 3),
  9. Diễn biến nồng độ bụi PM10 trung bình năm trong không khí xung quanh một số đô thị từ năm 2005 đến 2009 Ghi chú : - Tp. Hồ Chí Minh: số liệu trung bình của 9 trạm tự động liên tục trong thành phố - Hà Nội, Đà Nẵng: số liệu từ một trạm tự động liên tục tại 1 vị trí của mỗi thành phố Nguồn: TTKTTV Quốc gia, 2010; Chi cục BVMT Tp. Hồ Chí Minh, 2010  Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này n ồng độ bụi lớn hơn tiêu chu ẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô th ị mới đang diễn ra quá trình thi công xây d ựng nhà cửa, đường sá và hạ tầng k ỹ thuật thì nồng độ bụi thường vư ợt tiêu chu ẩn cho phép từ 10 - 20 lần.
  10.  Trên Hình V.5 giới thiệu diễn biến nồng độ bụi trong không khí từ n ăm 1995 đến hết năm 2002 ở các khu dân cư bên cạnh các khu công nghiệp.  Xét Hình V.5 ta thấy, tuy công nghiệp và đô thị trong th ời gian qua phát triển nhanh, nhưng ô nhiễm bụ i trong không khí ở các khu dân cư gần một số khu công nghiệp cũ trong các năm gần đây (từ năm 1995 đến nay) có chiều hướng giảm dần, có th ể đ ây là kết quả củ a việc kiểm soát các nguồn th ải công nghiệp ngày càng tốt hơn. Riêng ở gần Cụm Công nghiệp Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh) và Khu Công nghiệp Biên Hoà I thì có chiều hướng tăng lên. Ngược lại ô nhiễm bụi ở khu dân cư thông thường trong đô thị n gày càng tăng hơn, có th ể là do ho ạt động giao thông và xây dự ng trong đô thị ngày càng gia tăng.  Ô nhiễm khí SO2 : Nói chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đô th ị và khu công nghiệp nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chu ẩn cho phép.Trong các thành phố, thị xã đã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Thủ Dầu Mộ t, Vũng Tàu, Long An có nồng độ khí SO2 lớn nhất, nhưng vẫn thấp hơn trị số tiêu chu ẩn cho phép tới 2 lần, ở các thành phố khác còn lại, như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hoá, Vinh, Huế, Cần Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,... nồng độ khí SO2 trung bình ngày đ ều dưới 0,1 mg/m3, tứ c là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần.
  11.  Ô NHIỄM KHÍ SO2, NO2 VÀ CO : Nồ ng độ trung bình 1 giờ, cũng như trung bình ngày củ a khí SO2, NO2 và CO trong không khí ở gần h ầu h ết các đô thị Việt Nam đ ều nhỏ hơn ho ặc xấp xỉ trị số tiêu chu ẩn cho phép, tức là chưa b ị ô nhiễm khí SO2, NO2 và CO. Tuy vậy ở các nút giao thông chính và ở gần một số khu công nghiệp, một số xí nghiệp nung gạch ngói, nồ ng độ các khí này đ ã xấp xỉ bằng ho ặc lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, có chỗ tới 2 - 4 lần. Thí dụ như nồng độ khí SO2 ở gần khu lò gạch thôn 6, thôn 7 xã Cẩm Hà, thị xã Hội An, lớn hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần; ở các khu sản xu ất vật liệu xây dự ng của tỉnh Hà Nam (Công ty Ba Nh ất, Xi măng 77, Xí nghiệp Gạch ngói Bình Lục, xã Mộc Bắc): lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 4 lần; ở gần các Nhà máy Xi măng Sài Sơn, Gạch Vân Đình (Hà Tây): lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 - 1 ,5 lần; ở Khu Công nghiệp Thái Nguyên và Khu Công nghiệp Sông Công: lớn hơn tiêu chuẩn cho phép kho ảng 1,2 lần; ở thị trấn Đông Triều (Quảng Ninh), n ồng độ khí SO2 xấp xỉ trị số tiêu chu ẩn cho phép.  Ô nhiễm các khí CO, NO2 : Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, nồng độ khí CO trung bình ngày dao đ ộng từ 2 - 5 mg/m3, nồng độ khí NO2 trung bình ngày dao đ ộng từ 0,04 - 0,09mg/m3,
  12. chúng đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, tức là ở các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam, nói chung chưa có hiện tư ợng ô nhiễm khí CO và khí NO2. Tuy vậ y, ở mộ t số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ khí CO và khí NO2 đã vư ợt trị số tiêu chuẩn cho phép, như ở ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ (thành phố Hồ Chí Minh) trị số trung bình ngày của năm 2001: 0,19, gấp 1,9 lần trị số tiêu chuẩn cho phép, nồng độ CO năm 2001: 15,48 gấp 3,1 lần trị số tiêu chuẩn cho phép; tương tự, năm 2002 nồng độ khí NO2 = 0,191mg/m3 và khí CO = 12,67mg/m3. Biểu đồ : Diễn biến nồng độ CO tại các tuyến đường phố của một số đô thị 2002-2006 Nguồn: Chi cục BVMT TP. Hồ Chí Minh, Cục BVMT, 2007  Ô nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị : Thự c hiện ch ỉ thị 24/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ở nước ta đ ã sử dụng xăng không pha chì từ ngày 1- 7-2001. Số liệu quan trắc ô nhiễm giao thông cho thấy n ồng độ chì trong không khí Hà Nội trung bình năm 2002 giảm đi khoảng 40 - 45% so với cùng thời k ỳ
  13. năm trước; tương tự, ở thành phố Hồ Chí Minh nồng độ chì giảm đi khoảng 50%.  Nguyên Nhân gây ô nhiễm không khí :  Nguồ n ô nhiễm không khí từ hoạt đ ộng công nghiệp  Công nghiệp hó a càng m ạnh thì nhu cầu tiêu thụ năng lượng càng lớn, nguồn ô nhiễm không khí càng tăng. Ta thấy nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước ngày càng tăng và dự báo trong 25 năm tới còn tiếp tục tăng cao (Biểu đồ 3). Nếu các Tiêu chu ẩn về chất lượng xăng dầu không được thắt chặt thì chúng ta sẽ phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm không khí đô thị rất nghiêm trọng. Tiêu th ụ xăng dầu là một trong những nguyên nhân phát th ải các chất độc hại như CO, hơi xăng d ầu (HmCn, VOC), SO2, chì, BTX. Phát thải những chất này liên quan chặt chẽ đến chất lượng xăng dầu. Trong cơ cấu tiêu th ụ xăng dầu của quốc gia thì GTVT chiếm tỷ trọng lớn nhất (Biểu đồ 4), là nguồn phát thải kh í ô nhiễm lớn nhất trong đô thị. Biểu đồ 3. Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo cho đến năm 2025 Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006-2015
  14. - Định hướng đến năm 2025, Bộ Công nghiệp, 7/2007  Nguồ n ô nhiễm không khí do hoạ t độ ng giao thông vận tải
  15. - Hoạt động giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và ho ạt động xây dựng là những nguồn chính gây ô nhiễm không khí ở các khu đô thị. Theo đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Xét các nguồn thải gây ra ô nhiễm không khí trên ph ạm vi toàn quốc (bao gồm cả khu vực đô thị và khu vực khác), ước tính cho thấy, hoạt động giao thông đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng VOCs. - Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2007, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm 70%. Xét theo các nguồn thải gây ô nhiễm trên toàn quốc, hoạt động giao thông đóng góp khoảng 85% lượng CO, 95% VOCs. - Mô tô, xe máy là phương tiện giao thông phổ biến nhất, chiếm 95% về số lượng và đáp ứng 90% nhu cầu đi lại tại các thành phố lớm. Hàng năm có khoảng 3 triệu mô tô, xe máy và 150.000 ô tô mới tham gia giao thông. Mô tô, xe máy lưu hành chưa được kiểm soát khí thải. Đa số mô tô, xe máy không đư ợc bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng nên mức phát thải và tiêu hao lớn. Ý thức bảo vệ môi trường kém. Đa số dân không hiểu rõ tác hại của khí thải và tác dụng của bảo dưỡng, sửa chữa đến giảm khí thải độc hại và tiết kiệm tiêu hao nhiên liệu. Tính đến 2010 có 1.394.858 xe ô tô đang lưu hành trong đó xe ô tô con 617.473, ô tô khách 163.514 và ô tô tải 660.324. Tổng số xe mô tô, xe máy đang lưu hành xấp xỉ 33.000.000 chiếc.
  16. Bảng 3. Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thả i chính của Việt Nam năm 2005 (Đơn vị: tấn/năm) TT Ngành sản xuất CO NO2 SO2 VOCs Nhiệt điện 1 4.562 57.263 123.665 1.389 Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt 54,004 3 151,031 272,497 854 Giao thông vận tải 4 301.779 92.728 18.928 47.462 Cộng 360.345 301.022 415.090 49.705 Nguồn: Cục BVMT, 2006  Biểu đồ 6 cho thấy tỷ lệ phát thải các khí ô nhiễm của các loại phương tiện khác nhau. Xe máy là nguồn đóng góp chính các khí như CO, HmCn và VOCs. Trong khi đó, xe tải lại thải ra nhiều SO2 và NOx. Biểu đồ 6. Tỷ lệ phát thải chất gây ô nhiễm do các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Việt Nam
  17. Nguồn: Hội thảo Nhiên liệu và xe cơ giới sạch ở Việt Nam, Bộ GTVT và Chương trình môi trường Mỹ Á, 2004  Nguồ n ô nhiễm không khí do hoạ t độ ng xây dựng Ở nước ta hiện nay hoạt động xây d ựng nhà cử a, đường sá, cầu cống,... rất mạnh và diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là ở các đô th ị. Các ho ạt động xây d ựng như đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng b ị rơi vãi trong quá trình vận chuyển, thường gây ô nhiễm bụ i rất trầm trọng đối với môi trường không khí xung quanh, đặc biệt là ô nhiễm bụ i, nồng độ bụi trong không khí ở các nơi có hoạt động xây dựng vư ợt trị số tiêu chu ẩn cho phép tới 10 - 20 lần.  Nguồ n ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân Nhân dân ở nông thôn nước ta thường đun nấu bằng củi, rơm, cỏ , lá cây và m ột tỷ lệ nhỏ đun nấu bằng than. Nhân dân ở thành phố thường đun n ấu bằng than, dầu hoả, củi, điện và khí tự nhiên (Gas). Đun nấu b ằng than và dầu hoả sẽ thải ra mộ t lượng chất thải ô nhiễm đáng kể, đặc biệt nó là nguồn gây ô nhiễm chính đố i với môi trường không khí trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp đến sức kho ẻ của ngư ời dân. Trong những năm gần đây nhiều gia đ ình trong đô th ị đã sử dụng bếp gas thay cho b ếp đun bằng than hay dầu hoả. Theo báo cáo hiện trạng môi trường của các tỉnh thành năm 2002, và năm 2003, ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đ ặc biệt là ở các thành phố và thị xã của các tỉnh phía Nam, mộ t số gia đình có mứ c sống cao chuyển từ đun nấu bằng than, dầu sang đun n ấu bằng bếp gas ngày càng nhiều. Bếp gas gây ô nhiễm không khí ít hơn rất nhiều so với đun nấu b ằng than, dầu. Ngược lại, do giá dầu ho ả và giá điện tăng lên đáng kể, rất nhiều gia đ ình có mức thu nhập th ấp đã chuyển sang dùng bếp than tổ ong với số lượng lớn, bình quân mỗi gia đình tiêu thụ khoảng 2kg than/ngày, gây ra ô nhiễm không khí cục bộ n ặng nề, nh ất là lúc nhóm bếp và ủ than.
  18. 1) Ô nhiễm môi trư ờng đất :  Không chỉ có môi trường nước mà môi trường không khí và môi trường đ ất cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Về môi trường đ ất, kết quả của mộ t số kh ảo sát cho th ấy hàm lượng kim lo ại n ặng trong đất gần các khu công nghiệp đã tăng lên trong những năm gần đây. Như tại cụm công nghiệp Phước Long (Bình Phước) hàm lư ợng Cr cao gấp 15 lần so với tiêu chuẩn, Cd cao từ 1,5 đến 5 lần, As cao hơn tiêu chuẩn 1,3 lần. (Cr,Cd,As: các chất hoá học độc hại) Thuốc bảo vệ thự c vật cũng gây ảnh hưởng đến đ ất. Mặc dù khối lượng thuố c bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt nam còn ít, trung bình từ 0,5-1,0 kg/ha/năm, tuy nhiên, ở nhiều nơi đ ã phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất.  Theo Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2005 : - Ô nhiễm do sử dụng phân hóa học: sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp n ên hiệu lực phân bón thấp, có trên 50% lượng đạm, 50% lượng kali và xấp xỉ 80% lượng lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý như K2SO4, KCl, super photphat còn tồn dư axit, đã làm chua đất, ngh èo kệt các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như ion Al3+, Fe3+, Mn2+ giảm hoạt tính sinh học của đất và năng suất cây trồng. - Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc đối với mọi sinh vật; tồn dư lâu dài trong môi trường đất- n ước; tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây ch ết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất. Theo các kết quả nghiên cứu, hiện nay, mặc dù khối lượng thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở Việt nam còn ít, trung bình từ 0,5-1,0 kg ai/ha/năm, tuy nhiên, ở nhiều nơi đã phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đ ất.
  19. - Ô nhiễm chất thải vào môi trường đất do hoạt đọng công nghiệp: kết quả của một số khảo sát cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong đất gần các khu công nghiệp đ ã tăng lên trong những năm gần đây. Như tại cụm công nghiệp Phước Long hàm lượng Cr cao gấp 15 lần so với tiêu chuẩn, Cd cao từ 1,5 đến 5 lần, As cao hơn tiêu chuẩn 1,3 lần.  Nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất ở Việt Nam là : 1. Ô nhiễm đất do sử dụng phân hóa học, phân tươi 2. Ô nhiễm đất do hóa chất BVTV 3. Ô nhiễm đất do nước thải sinh hoạt đô thị và khu công nghiệp, làng ngh ề thủ công …………………………………………………………………………………… 2) . Ngoài các loại ô nhiễm chính trên,Việt Nam chúng ta còn phải đối mặt với 1 số ô nhiễm khác cũng khá cấp bách hiện nay là :  Ô Nhiễm Tiếng Ồn : Cùng với sự phát triển đô th ị là sự tăng trưởng giao thông vận tải trong đô thị. Giao thông vận tải là nguồn chính gây ô nhiễm tiếng ồn đô thị. - Kết quả quan trắc từ năm 2000 đến năm 2007 về mức ồn tương đương trung bình ở bên cạnh đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6 giờ sáng đến 18 giờ chiều) củ a các đường phố chính ở 13 thành phố, th ị xã cho thấy phần lớn mứ c ồn ở cạnh các đường giao thông là từ 70 đến 80dBA, về ban đêm mức ồn giao thông nhỏ hơn 70dBA. Mức ồn giao thông cao nh ất là 82 - 85 dBA và xảy ra ở ngã tư Điện Biên Phủ - Đinh Tiên Hoàng (thành phố Hồ Chí Minh). Các đường phố có m ức ồn khoảng 80dBA là Quốc lộ 5 tại Sài Đồng (Hà Nộ i), đường
  20. Nguyễn Trãi (Vinh), cạnh Nhà máy Ôxy Đồ ng Nai (Biên Hoà II), ngã tư Phú Lợi th ị xã Thủ Dầu Một, cổng Bệnh viện Quân đoàn 4 (Bình Dương). Đa số các đường phố còn lại có mức ồn từ 65 đ ến 75dBA.  Ô Nhiễm Ánh Sáng : Ô nhiễm ánh sáng là hiện tượng lạm dụng ánh sáng trên mức cần thiết so với khả n ăng ch ịu đựng ánh sáng của con người và môi trường. Ô nhiễm ánh sáng đang là nguy cơ đối với cuộc sống hiện đại. Xã hộ i công nghiệp phụ thuộ c khá nhiều vào ánh sáng nhân tạo vì nó là một yếu tố quan trọng góp phần đ ắc lực trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ánh sáng được dùng để chiếu sáng tại các địa điểm công cộng, văn phòng, nhà máy, khu dân cư... nh ằm đáp ứng và phụ c vụ cho các hoạt động của xã hội như họ c tập, làm việc, an ninh, vui chơi, giải trí... Tuy nhiên, khi ánh sáng được sử dụng không hiệu quả, gây ra hiện tượng sáng quá mức lại chính là nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm ánh sáng Ô nhiễm ánh sáng gây ra các tác hại ở các d ạng như: Lãng phí n ăng lượng và tác động đến môi trường toàn cầu. Gây rố i loạn các hệ sinh thái (Các loài sinh vật vốn thích nghi với ánh sáng và bóng tố i tự nhiên ),..v.v… ………  Biện Pháp Cải Tạo và Hạn Chế Ô nhiễm môi trường : - Sau đây là một số b iện pháp chính giúp cải tạo cũng như hạn ch ế nh ất ảnh hưởng xấu đối với môi trường hiện nay : 1. Giáo d ục nhận thức của mọi người : - Truyền thông nâng cao nhận thức và xây dựng văn hóa, đạo đức môi trư ờng cho mọi người dân đô thị, đặc biệt là đối với những người lái xe ô tô, xe máy và chủ các cơ sở


Page 2

YOMEDIA

Ngày nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn ở Việt Nam. Trên các phương tiện thông tin đại chúng hằng ngày, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp những hình ảnh, những thông tin về việc môi trường bị ô nhiễm. Bất chấp những lời kêu gọi bảo vệ môi trường, tình trạng ô nhiễm càng lúc càng trở nên trầm trọng.

02-04-2011 6609 986

Download

Tiểu luận đánh giá ô nhiễm môi trường

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.