Thông tư hướng dẫn nghị định 91 2019

Thứ Ba, 11/01/2022 - 14:00

Chính phủ ban hành Nghị định 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai. Dưới đây là tổng hợp 05 điểm mới đáng chú ý nhất của Nghị định này.

Nghị định 04/2022/NĐ-CP

Nghị định số 91/2019/NĐ-CP

1. Sửa đổi trường hợp chiếm đất (khoản 1 Điều 1)

Bổ sung thêm điều kiện về trường hợp được xem là chiếm đất tại điểm c khoản 2 Điều 3:

Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)

Điểm c khoản 2 Điều 3:

Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp)

2. Sửa đổi, bổ sung căn cứ tính số lợi bất hợp pháp (khoản 2 Điều 1)

2.1 Khi sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích)

Khoản 1 Điều 7:

Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích)

2.2 Khi sử dụng đất lấn, chiếm

Tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

Khoản 2 Điều 7

Tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

2.3 Khi chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện

Bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

Khoản 3 Điều 7:

Bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính

2.4 Khi cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện

Tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).

Khoản 4 Điều 7:

Bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).

2.5 Bổ sung khoản 10

Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm mà các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trước đây (trước Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp. Thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp chỉ tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực. Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại Nghị định này

Không quy định

3. Sửa quy định phạt khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà không đủ điều kiện

Khoản 6 Điều 1:

Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người chuyển nhượng vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác

Khoản 2 Điều 22:

Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người chuyển nhượng không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác

4. Tăng thẩm quyền phạt tiền của Chủ tịch UBND cấp huyện

Khoản 8 Điều 1:

100 triệu đồng

Khoản 2 Điều 38:

50 triệu đồng

5. Bổ sung khoản 4 Điều 43

Bãi bỏ điểm c khoản 2, điểm k khoản 3, khoản 5 Điều 4; khoản 4 Điều 38 và khoản 6 Điều 39 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP

Không quy định

Trên đây là 05 quy định mới tại Nghị định 04/2022 phạt hành chính về đất đai đáng chú ý sẽ có hiệu lực từ ngày 06/01/2022. Nếu còn thắc mắc vấn đề khác liên quan đến đất đai, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> 5 mức phạt vi phạm đất đai từ 05/01/2020

Chia sẻ:

Thông tư hướng dẫn nghị định 91 2019

Đề xuất sửa Nghị định 91/2019 về XPHC lĩnh vực đất đai (Ảnh minh họa)

Theo đó, đề xuất sửa đổi, bổ sung 16/44 Điều (các Điều: 3, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 21, 22, 37, 38, 39, 40, 42, 43) tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

- Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm c khoản 2 Điều 3 về giải thích từ ngữ đối với hành vi chiếm đất để quy định rõ ràng, cụ thể, dễ xác định và áp dụn trên thực tế; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2, 3, 4 và bổ sung khoản 10 Điều 7 về việc xác định “Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định” để phù hợp với điểm d khoản 2 Điều 114 Luật Đất đai 2013; quy định về xác định loại đất tại Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; bổ sung khoản 10 Điều 7 quy định rõ về thời điểm xác định nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành để cụ thể việc triển khai thực hiện điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định “buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính”.

- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9; khoản 4 Điều 10; khoản 4 Điều 11; khoản 5 Điều 12 và khoản 7 Điều 14 để thống nhất với quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP theo ý kiến của cử tri Nam Định và một số địa phương kiến nghị.

- Sửa đổi, bổ sung Điều 13, 21, 37, 38, 39, 40 do thay đổi dẫn điều khoản tại Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi  2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 để phù hợp với quy định tại Điều 14, 42 và Điều 42a của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Sửa đổi, bổ sung Điều 38 do tăng mức phạt tiền, tăng giá trị được tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của thẩm quyền của Chủ tịch UBND các cấp.

- Sửa đổi, bổ sung điều khoản chuyển tiếp tại điểm d khoản 1 Điều 42 để xử lý đối với các hành vi vi phạm đã xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm thống nhất và công bằng khi xử lý mọi hành vi vi phạm.

- Bổ sung khoản 4 Điều 43 để bãi bỏ điểm c khoản 2, điểm k khoản 3, khoản 5 Điều 4 của Nghị định 91/2019/NĐ-CP vì nội dung các điểm này đã được quy định và sửa đổi tại Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi năm 2020) theo ý kiến của Bộ Tư pháp tại Công văn 2260/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 12/7/2021.

Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định sửa đổi các nghị định về xử phạt hành chính lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

Thông tư hướng dẫn nghị định 91 2019
Dự thảo Nghị định

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN