Thẻ căn cước 2023

Theo quy định, từ ngày 1/1/2023, toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy sẽ không còn giá trị sử dụng. Vậy người dân cần lưu ý gì trước mốc thời gian này?

Thời điểm sổ hộ khẩu, sổ tạm trú chính thức hết giá trị sử dụng

Theo khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú 2019 [có hiệu lực từ ngày 01/07/2021], thì:

- Từ ngày 1/7/2021:

Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng

Không cấp mới Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú

Thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin.

- Từ ngày 1/1/2023:

Toàn bộ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Theo đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp cho người dân sẽ chỉ còn được sử dụng đến ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023 mới là thời điểm chính thức khai tử sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

Để không gặp phải khó khăn khi sổ hộ khẩu giấy hết giá trị, người dân cần làm ngay những điều này trước khi sổ hộ khẩu giấy hết giá trị vào cuối năm 2022.

Đi làm Căn cước công dân gắn chip

Tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú 2020 quy định những thông tin liên quan về cư trú của công dân đều được cập nhật tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trong đó, Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 quy định số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Số định danh cá nhân [12 số] cũng chính là số thẻ CCCD. Khi công dân thực hiện các thủ tục hành chính có thể xuất trình thẻ CCCD để lấy thông tin về cư trú và những thông tin khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Do đó, Cảnh sát quản lý cư trú sẽ sử dụng mã số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Vì thế, nếu công dân đang sử dụng CMND 9 số, tức là chưa biết mã định danh cá nhân của mình, sẽ rất khó khăn trong việc xin thông tin về cư trú. Nếu công dân chưa có CCCD gắn chip, cần nhanh chóng đi làm ngay nhằm tạo thuận lợi khi thực hiện các thủ tục hành chính khi sổ hộ khẩu giấy chính thức bị xóa bỏ.

Cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về dân cư và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu.

Theo đó, khi sổ hộ khẩu bị thu hồi, các thông tin cư trú của công dân được cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo Luật Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo Điều 9 Luật Căn cước công dân quy định thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi đăng ký khai sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; quốc tịch; tình trạng hôn nhân; nơi thường trú; nơi ở hiện tại; nhóm máu...

Theo Bộ Công an, trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư đã đi vào vận hành chính thức từ ngày 01/7/2021.

Hiện nay, Bộ đã cập nhật vào hệ thống hơn 102 triệu thông tin dân cư và các địa phương đã rà soát, "làm sạch" dữ liệu trên hệ thống phần mềm và củng cố hồ sơ sổ sách, tàng thư hồ sơ hộ khẩu được hơn 98 triệu nhân khẩu [đạt 95,8%].

Tuy nhiên, một số trường hợp chưa được cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hay chưa được cập nhật mới, chuẩn thông tin cư trú có thể do cán bộ Công an chưa liên lạc được, người dân đi khỏi địa phương...

Chính vì thế, nếu công dân chưa được cập nhật thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cập nhật nhưng chưa chính xác, cần nhanh chóng đi cập nhật lại để tạo thuận lợi cho việc thực hiện các thủ tục hành chính sau 31/12/2022. Những thông tin trên Cơ sở dữ liệu được sử dụng thay thế sổ hộ khẩu giấy khi sổ hộ khẩu giấy hết hiệu lực từ năm 2023.

04 bước làm căn cước công dân? Làm căn cước công dân ở đâu?

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Bao nhiêu tuổi làm căn cước công dân?

Theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp căn cước công dân gắn chip.

Bên cạnh đó, tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 còn quy định thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Lưu ý: Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Ví dụ: Làm căn cước công dân gắn chip năm 24 tuổi thì khi đến 25 tuổi không phải đổi mà có thể sử dụng đến khi đủ 40 tuổi.

04 bước làm căn cước công dân

Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân.

Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước công dân gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip

Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ.

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên.

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.

Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả kết quả

Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện [công dân tự trả phí].

Làm căn cước công dân ở đâu?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định nơi làm căn cước công dân như sau:

Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:

- Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.

- Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.

Như vậy, công dân có thể làm căn cước công dân ở nơi thường trú hoặc tạm trú.

Làm căn cước công dân giả bị xử lý thế nào?

Hành vi làm giả, sử dụng căn cước công dân giả có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả.

Xem chi tiết tại đây.

>>> Xem thêm: Tờ khai Căn cước công dân [mẫu CC01] mới nhất? Hướng dẫn điền thông tin tờ khai Căn cước công dân?

Căn cước công dân gắn chip là gì? Lệ phí làm căn cước công dân là bao nhiêu? Làm căn cước công dân thì khi nào có?

Làm thẻ căn cước công dân mới thì xử lý thế nào với chứng minh nhân dân cũ? Khi nào phải làm lại thẻ căn cước công dân?

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Chủ Đề