Tại sao đột biến gen thường có hại cho sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong tiến hóa

45 điểm

Trần Tiến

Tại sao đột biến gen thường gây hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa? 1. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp. 2. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng có thể vô hại hay có lợi trong môi trường khác. 3. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại vô hại hay có lợi trong các tổ hợp gen khác. 4. Đột biến thường có hại nhưng thường ở trạng thái alen lặn, tồn tại ở dạng dị hợp nên không gây hại. 5. Đột biến trong quần thể là phổ biến, đặc biệt là đột biến gen. Có bao nhiêu đáp án đúng? A. 2 B. 3 C. 4

D. 5

Tổng hợp câu trả lời [1]

C. 4

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Đem lai hai cá thể thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản được thế hệ F1. Cho F1 lai phân tích, có bao nhiêu kết quả đây phù hợp với hiện tượng di truyền hoán vị gen? [1]. 9: 3: 3: 1 [2]. 1: 1 [3]. 1: 1: 1: 1 [4]. 3: 3: 1: 1 [5]. 3: 3: 2: 2 [6]. 14: 4: 1: 1 A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
  • Theo thuyết tiến hóa hiện đại, thực chất chọn lọc tự nhiên là: A. Đào thải biến dị có hại, tích lũy biến dị có lợi cho sinh vật. B. Phân hóa khả năng sống sót của những cá thể có kiểu gen thích nghi nhất. C. Phát triển và sinh sản ưu thế của những kiểu gen thích nghi hơn. D. Phân hóa khả năng sinh sản và sống sót của những kiểu gen khác nhau trong quần thể.
  • Cho biết một số hệ quả của các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể như sau: 1. Làm thay đổi trình tự phân bố của các gen trên nhiễm sắc thể 2. Làm giảm hoặc làm gia tăng số lượng gen trên nhiễm sắc thể 3. Làm thay đổi thành phần nhóm gen liên kết 4. Làm cho một gen nào đó đang hoạt động có thể ngừng hoạt động. 5. Có thể làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến. 6. Có thể làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN cấu trúc nên nhiễm sắc thể đó. Trong các hệ quả nói trên thì đột biến đảo đoạn nhiễm sắc thể có bao nhiêu hệ quả? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
  • Dưới đây là danh sách các sự kiện xảy ra trong quá trình giảm phân I. Nó không theo đúng thứ tự. 1. Nhiễm sắc thể tương đồng trao đổi chéo. 2. Nhiễm sắc thể tương đồng dãn xoắn 3. Nhiễm sắc thể tương đồng xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo 4. Nhiễm sắc thể tương đồng phân ly tới các cực đối lập 5. Nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau Đúng trình tự của các sự kiện này là gì? A. 13425 B. 15342 C. 51342 D. 51432
  • . Một cơ thể có kiểu gen AaBb giảm phân bình thường có thể tạo ra tối đa: A. 8 loại giao tử. B. 32 loại giao tử. C. 4 loại giao tử. D. 16 loại giao tử.
  • Có mấy cặp gen tương tác hình thành tính trạng chiều cao A. 4 B. 5 C. 3 D. 2
  • Một gen ở tế bào nhân chuẩn được cài vào ADN của vi khuẩn. Sau đó vi khuẩn phiên mã gen này thành mARN và dịch mã thành protein. Protein này hoàn toàn vô dụng đối với tế bào nhân chuẩn nói trên vì nó chứa quá nhiều axit amin so với protein cũng được tổng hợp từ gen đó nhưng ngay trong tế bào nhân chuẩn, thậm chí cả thứ tự axit amin ở đôi chỗ cũng khác. Nguyên do của sự khác biệt này là: A. Trong quá trình dịch mã các riboxom trong tế bào vi khuẩn đã không tìm được đúng codon trên mARN. B. Các protein ức chế đã can thiệp vào quá trình phiên mã và dịch mã của vi khuẩn. C. Sinh vật nhân chuẩn và sinh vật nhân sơ sử dụng các mã di truyền khác nhau. D. mARN do vi khuẩn phiên mã không được cắt tỉa [loại bỏ intron] như trong tế bào nhân chuẩn.
  • Cho các thông tin về các loại đột biên gen: 1. Dựa vào tác hại của đột biến gen lên phân tử protein được tổng hợp nên, người ta phân loại đột biến gen thành các loại: đột biến sai nghĩa, đồng nghĩa và dịch khung 2. Phần lớn các đột biến thay cặp thường vô hại đối với thể đột biến vì liên quan đến tính thoái hóa của mã di truyền 3. Đột biến gen có thể có lợi, có thể có hại cho thể đột biến nhưng phần lớn đột biến là có hại vì phá vỡ mối quan hệ hài hòa trong kiểu gen, giữa cơ thể với môi trường 4. Đột biến gen xảy ra nhiều ở vi khuẩn, thực vật và ít gặp ở động vật 5. Đột biến thay cặp A – T thành T – A ở codon 6 của gen β-hemoglobin dẫn đến sự thay thế axi glutamic bằng valin gây bệnh hồng cầu hình liềm 6. Trong các loại đột biến thì đột biến thay thế cặp gây hậu quả ít nghiêm trọng hơn cả vì không làm thay đổi vật chất di truyền của gen Những phát biểu đúng: A. 1, 3, 6 B. 2, 3, 5 C. 1, 4, 6 D. 2, 4, 6
  • Thành phần tham gia quá trình nhân đôi ADN
  • Phát biểu nào sau đây nói về đột biến gen ở loài sinh sản hữu tính là không đúng? A. Chỉ các đột biến xuất hiện trong tế bào sinh tinh và sinh trứng mới được di truyền cho thế hệ sau. B. Các đột biến lặn gây chết có thể truyền cho thế hệ sau qua các cá thể có kiểu gen dị hợp tử. C. Các đột biến có thể xảy ra ngẫu nhiên trong quá trình sao chép ADN. D. Những đột biến làm tăng sự thích nghi, sức sống và sức sinh sản của sinh vật có xu hướng được chọn lọc tự nhiên giữ lại.

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 12 hay nhất

xem thêm

Tại sao đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá

Bài 1 [trang 117 SGK Sinh học 12]: Tại sao đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá?

I. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp.

Quảng cáo

II. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể vô hại hoặc có lợi trong môi trường khác.

III. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có thể trở nên vô hại hoặc có lợi trong tổ hợp gen khác.

IV. Đột biến gen thường có hại nhưng nó thường tồn tại ở trạng thái dị hợp tử nên không gây hại.

Câu trả lời đúng nhất là:

a] I và II; b] I và III; c] III và IV; d] II và III;

Lời giải:

Đáp án: d.

Quảng cáo

Tham khảo lời giải các bài tập Sinh học 12 bài 26 khác:

Tại sao đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá? I. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp. II. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có thể có lợi hoặc vô hại trong tổ hợp gen khác. III. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể trở nên có lợi hoặc vô hại trong môi trường khác. IV. Đột biến gen có hại nhưng lại thường là những đột biến lặn và tồn tại ở trạng thái dị hợp tử nên không biểu hiện ra kiểu hình

Câu trả lời đúng nhất là:

A. I, II, III

B. II, III và IV

C. II và IV

D. I và III

Bài 1 trang 117 SGK Sinh học 12. Tại sao đột biến gen mặc dù thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá?

Tại sao đột biến gen mặc dù thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá?

I. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp.

II. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể có hại hoặc có lợi trong môi trường khác.

III. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có thể trở nên có hại hoặc có lợi trong tổ hợp gen khác.

IV. Đột biến gen thường có hại nhưng nó thường tổn tại ở trạng thái dị hợp tử nên không gây hại.

Câu trả lời đúng nhất là:

A. I và II B. I và III

C. IV và III D. II và III

Xét các phát biểu:

I sai, tần số đột biến gen thấp nhưng không phải gen đột biến nào cũng gây hại

II đúng,

III đúng

IV Sai, có nhiều đột biến tạo ra gen trội gây hại ở ngay trạng thái dị hợp tử

Đáp án: D

Tại sao đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá

Bài 1 [trang 117 SGK Sinh học 12]: Tại sao đột biến gen thường có hại cho cơ thể sinh vật nhưng vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá?

I. Tần số đột biến gen trong tự nhiên là không đáng kể nên tần số alen đột biến có hại là rất thấp.

Quảng cáo

II. Gen đột biến có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể vô hại hoặc có lợi trong môi trường khác.

III. Gen đột biến có thể có hại trong tổ hợp gen này nhưng lại có thể trở nên vô hại hoặc có lợi trong tổ hợp gen khác.

IV. Đột biến gen thường có hại nhưng nó thường tồn tại ở trạng thái dị hợp tử nên không gây hại.

Câu trả lời đúng nhất là:

a] I và II; b] I và III; c] III và IV; d] II và III;

Lời giải:

Đáp án: d.

Quảng cáo

Tham khảo lời giải các bài tập Sinh học 12 bài 26 khác:

Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật

  • 1. Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật?
  • 2. Vai trò đột biến gen
    • Vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất
    • Vai trò của đột biến gen trong tiến hóa
  • 3. Ví dụ về đột biết gen phát sinh trong tự nhiên

1. Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật?

Cách 1

Đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật vì đột biến gen thể hiện ra kiểu hình. Chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên. Từ đó gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp protein.

Đa số các đột biến gen tạo ra gen lặn và có hại, chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong điều kiện môi trường thích hợp. Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp thì một gen có hại có thể trở thành có lợi. Trong thực tế, người ta thường gặp những đột biến tự nhiên và nhân tạo có lợi cho bản thân sinh vật và cho con người.

Cách 2

Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình, thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hòa trong kiểu gen đã qua chọn lọc và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.

Chúng có ý nghĩa với chăn nuôi, trồng trọt vì trong thực tế có những đột biến gen có lợi cho con người. Chẳng hạn:

  • Đột biến tự nhiên cừu chân ngắn ở Anh, làm cho chúng không nhảy được qua hàng rào để vào phá vườn.
  • Đột biến tăng khả năng thích ứng đôì với điều kiện đất đai và đột biến làm mất tính cảm quang chu kì phát sinh ở giông lúa Tám thơm Hải Hậu dã giúp các nhà chọn giống tạo ra giống lúa Tám thơm đột biến trồng được 2 vụ/năm, trên nhiều điều kiện đất đai, kể cả vùng đất trung du và miền núi.

Cách 3

Đột biến gen biểu hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.

Vai trò của đột biến gen: đột biến gen đa số tạo ra các gen lặn, chúng chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở thể đồng hợp và trong môi trường thích hợp. Qua giao phối, nếu gặp tổ hợp gen thích hợp, một đột biến vốn có hại có thể trở thành có lợi, làm tăng khả năng thích ứng của sinh vật với các điều kiện ngoại cảnh, có ý nghĩa đối với chăn nuôi và trồng trọt. Ví dụ: Đột biến làm tăng khả năng chịu hạn và chịu rét ở lúa…

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề