Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là

Đối tượng Menden chọn làm cặp bố mẹ trong nghiên cứu của mình là:

Theo Menđen, nội dung của quy luật phân li là

Quy luật phân ly của Menđen không nghiệm đúng trong trường hợp

Quy luật phân li có ý nghĩa chủ yếu đối với thực tiễn là gỉ?

Tính trạng trội không hoàn toàn được xác định khi

Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây cho đời con có 2 loại kiểu gen?

Phép lai nào sau đây cho đời con có tỉ lệ kiểu gen 1:2:1?

Cơ thể nào sau đây là cơ thể dị hợp về 1 cặp gen?

Câu 6: Phương pháp nghiên cứu của Menđen được gọi là

A. phương pháp lai phân tích.

B. phương pháp phân tích cac thế hệ lai.

C. phương pháp tạp giao các cây đậu Hà Lan.

D. phương pháp tự thụ phấn.



Từ khóa tìm kiếm Google: phương pháp nghiên cứu của Menđen

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn ….. hay và hữu ích do Top lời giải tổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm: Phương pháp nghiên cứu của Menđen được gọi là?

A. Phương pháp lai phân tích.

B. Phương pháp phân tích các thế hệ lai.

C. Phương pháp tạp giao các cây đậu Hà Lan.

D. Phương pháp tự thụ phấn.

Trả lời:

Đáp án đúngB. Phương pháp phân tích các thế hệ lai.

Phương pháp nghiên cứu của Menđen được gọi là phươngpháp phân tích các thế hệ lai.

Kiến thức tham khảo về Menden với phương pháp phân tích các hệ lai.

1. Menden

- Gregor Johann Mendel(phiên âm:Grê-gô Giô-han Men-đen) (20 tháng 7năm1822–6 tháng 1năm1884) là mộtnhà khoa học, mộtlinh mụcCông giáongườiÁothuộcDòng Augustine, ông được coi là "cha đẻ củadi truyềnhiện đại" vì những nghiên cứu của ông về đặc điểm di truyền củađậu Hà Lan. Mendel chỉ ra rằng đặc tính di truyền tuân theo những quy luật nhất định, ngày nay chúng ta gọi làĐịnh luật Mendel. Hiện nay, nội dung các định luật của ông rất đơn giản nhưng rất cơ bản, được công bố vào năm 1865 và xuất bản vào năm1866; tuy nhiên, khi ông còn sống, ý nghĩa và tầm quan trọng trong các công trình nghiên cứu của ông không được công nhận, người ta cũng không quan tâm đến các nghiên cứu của ông. Đến tận năm 1900 (đầuthế kỷ 20) các nhà khoa học mới phát hiện lại bài báo "Thí nghiệm lai giống thực vật" của Mendel và các phát hiện của ông mới được công nhận, khi đó ông được tôn vinh như lànhà khoa họcthiên tài, một danh hiệu ông xứng đáng được nhận từ lúc sinh thời; đồng thời năm 1900 được xem là năm ra đời củaDi truyền học, còn Mendel là cha đẻ của ngành này.

2. Đối tượng nghiên cứu của Menđen

- Vào năm 1856, Menden đã nhận thấy được những đặc điểm đặc biệt của cây đậu Hà Lan. Sau đó, ông đã quan sát và nghiên cứu các đặc tính và sự phát triển của loài cây này. Ông nhận thấy rằng, loài cây này có cấu tạo hoa rất đặc biệt, vì thế đã che chở được cho phấn không bị rơi ra ngoài. Do đó, sau quá trình thụ phấn, chúng ta có thể biết được chính xác cây bố và cây mẹ.

- Sau quá trình quan sát và nghiên cứu, các định luật di truyền của menden đã được ra đời.

3. Phương pháp nghiên cứu di truyền học của Menden

- G.J. Menden (1822 – 1884) được xem là ông tổ của ngành di truyền học. Phương pháp nghiên cứu của Menđen là phương pháp lai và phân tích con lai, gồm các bước:

+ Tạo dòng thuần về từng cặp tính trạng tương phản bằng cách cho tự thụ phấn qua nhiều thế hệ.

+ Lai các dòng thuần chủng khác nhau về 1 hoặc nhiều tính trạng, rồi phân tích kết quả lai ở F1, F2, F3.

+ Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.

+ Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết.

4. Hình thành học thuyết di truyền học của Menden

- Thí nghiệm

Đậu Hà Lan [2n = 14]

Ptc:Cây hoa tím X Cây hoa trắng

F1:100% hoa tím

Cho F1 tự thụ phấn

F2:3 hoa tím : 1 hoa trắng.

Thực chất F2:1 hoa tímtc : 2 hoa tím không tc : 1 hoa trắngtc

- Học thuyết giao tử thuần khiết

+ Mỗi tính trạng đều do 1 cặp nhân tố di truyền quy định. Trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.

+ Bố [mẹ] chỉ truyền cho con [qua giao tử] 1 trong 2 thành viên của cặp nhân tố di truyền.

+ Khi thụ tinh các giao tử kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên tạo nên các hợp tử.

- Kiểm tra giả thuyết bằng phép lai phân tích [còn gọi là lai kiểm nghiệm]

- Lai phân tích là phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội [giả sử A-] với cá thể có kiểu hình lặn [giả sử: aa], mục đích là kiểm tra kiểu gen của kiểu hình trội là thuần chủng hay không thuần chủng.

+ Nếu con lai xuất hiện 100% trội thì cá thể kiểu hình trội đem lai là thuần chủng [AA].

+ Nếu con lai xuất hiện 50% trội : 50% lặn thì cá thể kiểu hình trội đem lai là không thuần chủng [Aa].

5. Cơ sở tế bào học và nội dung của quy luật phân chia

- Các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì khi giảm phân, các gen sẽ phân li độc lậpvà tổ hợp ngẫu nhiên, không phụ thuộc vào nhau.

- Quy luật phân li độc lập là tổ hợp của hai hay nhiều quy luật phân li cùng một lúc trên các cặp gen tương đồng khác nhau, không cùng nằm trên một NST.

6. Ý nghĩa của quy luật Menđen

- Quy luật trội không hoàn toàn và trội hoàn hoàn toàn của Menden có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. Dựa vào những quy luật này, người ta có thể dùng các giống khác nhau để lai với nhau và tạo ra cơ thể lai sở hữu những đặc tính nổi trội của bố mẹ. Qua đó tạo ra những gen tốt hơn.

- Đồng thời, Menden và di truyền học còn giúp các nhà khoa học dự đoán được kết quả của đời sau. Đây cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự tiến hóa và chọn giống trong cuộc sống và trong nông nghiệp.

Cập nhật lúc: 14:25 10-09-2020 Mục tin: Sinh học lớp 9

- Các phương pháp trên có nội dung và các đặc điểm:

+ Chọn đối tượng nghiên cứu là các loại rau, đậu, ong, chuột... trong đó đối tượng đặc biệt là đậu Hà Lan vì chúng có các ưu điểm như:

Men-đen chọn đậu Hà Lan để làm thí nghiệm vì nó có một số ưu điểm như: - Là cây ngắn ngày, thời gian thí nghiệm nhanh. - Khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt. - Khả năng sống phù hợp với điều kiện sống của Menđen.

- Có nhiều tính trạng tương phản, dễ quan sát.

Đậu hà lan

 

Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là

Bước 1: Chọn dòng thuần chủng về các tính trạng nghiên cứu, bằng cách cho tự thụ phấn liên tục.

Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi một hoặc nhiều tính trạng rồi phân tích kết quả lai ở đời F1; F2; F3

Bước 3: Menđen dùng toán thống kê để xử lí số liệu thu được trong thí nghiệm, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả lai.

Bước 4: Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết

Menđen thành công trong công trình nghiên cứu của mình bởi vì:

- Chọn được đối tượng nghiên cứu phù hợp: Menđen đã tiến hành trên nhiều đối tượng khác nhau như chuột bạch, bắp (ngô), đậu Hà Lan, ... nhưng thành công nhất là ở đậu Hà Lan bởi nó có những ưu điểm như: là cây ngắn ngày, có khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt và đặc biệt có nhiều tính trạng tương phản, dễ quan sát.

- Menđen có phương pháp nghiên cứu phù hợp, công phu. Ông làm thí nghiệm nhiều lần và thực nghiệm với số lượng lớn. Vì vậy, ông đã tìm ra các quy luật Di truyền.

Tên của phương pháp nghiên cứu và kết quả của công trình nghiên cứu Di truyền của Menđen.

- Phương pháp nghiên cứu di truyền:

+ Phương pháp Phân tích các thế hệ lai.

+ Phương pháp Lai phân tích.

- Kết quả: Menđen đã tìm ra 2 quy luật Di truyền:

+ Quy luật Phân li.

+ Quy luật Phân ly độc lập (PLĐL).

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 9 - Xem ngay

>> Học trực tuyến lớp 9 và luyện vào lớp 10 tại Tuyensinh247.com. , cam kết giúp học sinh lớp 9 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là
Phương pháp nghiên cứu di truyền đặc sắc của Menđen được đặt tên là