Phân tích sự khác nhau giữa hợp đồng lao động với thỏa ước lao động tập the mới liên hệ giữa chung

Thỏa ước lao động và hợp đồng lao động được hình thành dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Khác với quan niệm của nhiều người, đây không phải những thuật ngữ trùng lặp mà là hai loại văn bản riêng với những điểm khác biệt nhất định.

Phân tích sự khác nhau giữa hợp đồng lao động với thỏa ước lao động tập the mới liên hệ giữa chung
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động

Về thỏa ước lao động tập thể, Điều 75 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau: “1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật”.

Về hợp đồng lao động, Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. 2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động”.

Về chủ thể tham gia ký kết:

Thỏa ước được ký kết bởi đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Trường hợp thỏa ước có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng.

Đối với hợp đồng lao động: (i) Cá nhân hoặc đại diện theo pháp luật của cá nhân; (ii) Người sử dụng lao động.

Về hình thức

Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được lập thành 5 bản. Thoả ước lao động tập thể ngành được lập thành 4 bản.

Hợp đồng lao động: Thoả thuận bằng văn bản được lập thành 2 bản.

Về hiệu lực của văn bản

Ngày có hiệu lực của thỏa ước do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký kết. Thỏa ước sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện. Thỏa ước doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước tập thể ngành và thỏa ước tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước. Trong khi đó, với hợp đồng lao động, văn bản này sẽ có hiệu lực từ ngày các bên giao kết

Về thời hạn của văn bản

Thoả ước lao động tập thể có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm; đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên ký thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp thì thoả ước dưới 1 năm.

Hợp đồng lao động có thời hạn xác định hoặc không xác định tùy thuộc vào loại hợp đồng kí kết.

Về thủ tục đăng ký

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động gửi thoả ước đến các cơ quan sau: (i) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp; (ii) Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với thoả ước tập thể ngành. Trong khi đó, không có quy định cụ thể nào đối với thủ tục đăng ký hợp đồng lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: .

Phân tích sự khác nhau giữa hợp đồng lao động với thỏa ước lao động tập the mới liên hệ giữa chung

Trả lời:

Phân biệt nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể

Tiêu chí

Nội quy lao động

Thoả ước lao động tập thể

Định nghĩa

Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. (Khoản 1 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019)

Chủ thể ban hành

Người sử dụng lao động.

Đối tượng điều chỉnh

Người lao động.

Người lao động, người sử dụng lao động.

Nội dung

Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan.

Nội quy lao động phải bao gồm các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 2 Điều 118 Bộ Luật Lao Động 2019.

Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. (Khoản 2 Điều 75 Bộ luật Lao động 2019)

Hình thức

Nội quy lao động phải bằng văn bản khi số lượng người lao động đạt từ 10 người lao động trở lên. (Khoản 1 Điều 78 Bộ luật Lao động 2019)

Phải bằng văn bản

Thủ tục

Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. (Khoản 3 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019)

Trước khi ký kết và ban hành thoả ước lao động tập thể cần phải lấy ý kiến tập thể, đối tượng lấy ý kiến phụ thuộc vào loại thoả ước lao động và việc ký kết thỏa ước lao động tập thể chỉ được thực hiện khi đạt 50% số người biểu quyết tán thành (Điều 76 Bộ luật Lao động 2019)

Hiệu lực

Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của BLLD 2019 nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động (Điều 121 Bộ luật Lao động 2019)

Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết (Khoản 1 Điều 78 BLBộ luật Lao động LD 2019)

Thời hạn

Pháp luật không quy định về thời hạn hiệu lực của nội quy lao động. Do đó, nội quy lao động có hiệu lực là vô thời hạn.

Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể (Khoản 3 Điều 78 Bộ luật Lao động 2019)

Người lao động có được hưởng quyền lợi từ cả hai hay không?

Nội quy lao động và thoả ước lao động tập thể là những văn bản được ký kết bên ngoài hợp đồng lao động quy định thêm các quyền và nghĩa vụ của người lao động/ người sử dụng lao động và phải có sự đồng ý của đại diện người lao động trước khi ký kết và tham gia.

Ngoài ra pháp luật cũng không cấm việc áp dụng quyền lợi của người lao động được quy định trong nội quy lao động và/ hoặc thỏa ước lao động tập thể mà không được quy định trong hợp đồng lao động.

Hơn nữa, Điều 81 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định việc khuyến khích áp dụng các quyền lợi có lợi hơn cho người lao động. Do đó người lao động hoàn toàn được hưởng song song các quyền lợi từ cả nội quy lao động và thỏa ướ lao động tập thể.

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!