Nếu mỏi tương quan giữa các tố chất thể lực theo bản tố chất nào là quan trọng nhất vi sao
Trong hoạt động TDTT, thể lực là nhân tố đầu tiên vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến thành tích tập luyện và thi đấu.Muốn đạt được thành tích cao trong thể thao trước hết phải có một thể lực tốt. [2] Show
Ngày nay trình độ kỹ thuật trong Taekowndo ngày tăng trưởng yên cầu học viên phải có sự sẵn sàng chuẩn bị tổng lực về kỹ thuật, giải pháp, tâm ý và thể lực. Các năng lực thể lực quan trong trong Taekwondo gồm có sức nhanh, sức mạnh, sức bền, năng lực mềm dẻo và năng lực phối hợp hoạt động . 1.2.1. Sức nhanh:1.2.1.1. Khái niệm:Sức nhanh là tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người, là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất. Sức nhanh là tổ hợp trực tiếp và chủ yếu của tốc độ động tác và thời gian của phản ứng vận động. [8] 1.2.1.2. Phân loại:
Trong Taekwondo sức nhanh được biểu hiện ở tốc độ co duỗi cơ bắp, thực hiện động tác với tốc độ nhanh nhất trong khoảng thời gian ngắn.Và muốn rèn luyện sức nhanhtrong Taekwondo cũng cần có sự phối hợp ngặt nghèo với rèn luyện những năng lực thể lực và hoàn thành xong kỹ thuật . 1.2.2. Sức bền:1.2.2.1. Khái niệm:Sức bền là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được. Có thể nói sức bền là khả năng của con người khắc phục mệt mỏi, duy trì hoạt động vận động kéo dài. [8] 1.2.2.2. Phân loại:
Nói chung sức bền là nhân tố tất yếu của thành phần thể lực nên nó có mối quan hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực khác như: sức nhanh, sức mạnh. Sức bền là cơ sở thiết yếu trong Taekwondo giúp cho VĐV có thể tập luyện và thi đấu đạt thành tích cao nhất. 1.2.3. Tố chất mềm dẻo:
Bạn đang đọc: Các đặc điểm phát triển tố chất vận động 1.2.3.1. Khái niệm:Mềm dẻo là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn, biên độ tối đa của động tác là thước đo năng lực mềm dẻo. 1.2.3.2. Phân loại:
Mềm dẻo là tiền đề quan trọng để đạt được nhu yếu chất lượng và số lượng động tác. Nếu năng lực mềm dẻo không được tăng trưởng không thiếu sẽ dẫn đến những hạn chế và khó khăn vất vả trong quy trình tăng trưởng năng lực thể thao . 1.2.4. Khả năng phối hợp vận động:Khả năng phối hợp vận động là năng lực hoàn thành động tác nhanh, chính xác, linnh hoạt, nhịp nhàng của học viên trong các điều kiện phức tạp.Năng lực phối hợp vận động của học viên được thể hiện ở mức độ nhanh chóng và có chất lượng kỹ thuật động tác cũng như việc hoàn thiện, cũng cố và áp dụng các kỹ xảo, kỹ thuật thể thao. [8] 1.2.5. Tố chất sức mạnh:1.2.5.1. Khái niệm:Sức mạnh là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nổ lực cơ bắp. Nói cách khác, sức mạnh con người là khả năng khắc phục lực cản bên trong hoặc bên ngoài bằng sự nỗ lực cơ bắp. [18] 1.2.5.2. Phân loại:
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển các tố chất thể lựcCơ thể con người hàm chứa 5 tố chất thể lực cơ bản là sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo (hoặc còn gọi là khả năng phối hợp vận động) [18]. Cả 5 tố chất thể lực này có cấu trúc, cơ chế, tính chất và tác dụng khác nhau đối với sự vận động của cơ thể. Tuy vậy, những tố chất này đều chịu sự ảnh hưởng chung của các nhân tố sau: 1.3.1. Nhân tố di truyềnCó những chỉ tiêu tố chất thể lực ảnh hưởng bởi di truyền, có tỷ lệ rất cao. Ví dụ: sức mạnh bột phát có tỷ lệ di truyền 75% – 80% ; sức bền ưa khí 76% – 78%; sức bền yếm khí 78% – 81%. [18] 1.3.2. Nhân tố huấn luyệnTheo các nhà khoa học thì tất cả các tố chất thể lực đều có thể phát triển, thông qua huấn luyện một cách có khoa học và hợp lý, nhưng ngược lại, có thể hạn chế phát triển hoặc phát triển theo chiều hướng sai lệch nếu là sự huấn luyện thiếu tính khoa học, hợp lý. 1.3.3. Lứa tuổi và giới tínhThực tiễn thể thao cho thấy, tố chất thể lực phát triển tăng dần từ lứa tuổi sơ sinh đến khoảng 40 tuổi, sau đó giảm dần. Song, các tố chất lại phát triển theo quy luật riêng của nó, đó là quy luật phát triển không đồng đều giữa các tố chất, quy luật phát triển có tính thời kỳ của các tố chất. Ví dụ: tố chất tốc độ (tốc độ phản xạ, tốc độ động tác đơn) phát triển nhanh nhất ở lứa tuổi 9 – 11; Sức mạnh phát triển nhanh nhất ở thời kỳ 16 – 18 tuổi…Ngoài ra, sự phát triển các tố chất thể lực giữa nam và nữ cũng khác nhau, nam phát triển các tố chất thể lực muộn hơn nữ, tố chất sức mạnh của nam phát triển nhanh hơn nữ… [19] 1.3.4. Chế độ dinh dưỡngKhi vận động có tính chất khác nhau sẽ tiêu hao năng lượng và dinh dưỡng khác nhau, làm cho cơ thể mất cân bằng nội môi. Nếu không được bổ sung đầy đủ và kịp thời, có thể ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của các tố chất thể lực.[15] Ví dụ: khi vận động sức bền ưa khí như chạy dài, nếu không được bổ sung đường và vitamin sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, làm giảm năng lực sức bền của người tập. 1.3.5. Môi trường và vị trí địa lýNhiệt độ, áp suất, từ trường trái đất, độ loãng của không khí…là những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phát huy của các tố chất thể lực. Các nhà khoa học đã chứng minh: khi nhiệt độ tăng ở mức độ nhất định (khoảng 30 độ C – 35 độ C) thì tố chất sức mạnh phát huy tốt nhất. Song, nhiệt độ quá cao (trên 40 độ C) thì tố chất sức bền sẽ giảm thấp, nhiệt độ quá lạnh (dưới 10 độ C) tố chất mềm dẻo cũng giảm thiểu…Mặt khác, nếu ở vị trí có độ cao từ 2000m trở lên, do không khí loãng, phân áp oxi giảm sẽ làm cho sức bền giảm thấp… 1.3.6. Trạng thái tâm lý không phù hợp cũng ảnh hưởng tới sự phát triển và phát huy của các tố chất thể lựcCác nhà tâm lý học chứng minh rằng: ở trạng thái tâm lý sốt xuất phát hoặc thờ ơ đều làm giảm thiểu sự phát triển thể lực của VĐV và sinh viên, cũng cần xem xét để hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của các tố chất thể lực Chia sẻ với bạn bè của bạn: |