Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với

Vừa qua bà Nguyễn Thị Hoàng Yến (Hà Nội) tham gia kỳ thi tuyển lớp cao học của Đại học Y Hà Nội. Dù bà đã đủ điều kiện xét tuyển của Trường, nhưng kết quả cuối cùng vẫn đang bị bỏ ngỏ vì theo Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ, có hiệu lực từ ngày 15/10/2021 thì người thi phải có chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.

Do ngày bắt đầu kỳ thi tuyển trước ngày Thông tư có hiệu lực, nên tất cả quy chế thi của Trường vẫn theo quy định cũ, bà Yến và các thí sinh tham gia kỳ thi tiếng Anh tại Trường mà không cần có chứng chỉ tiếng Anh từ trước.

Theo bà Yến, việc áp dụng chuẩn đầu vào thạc sĩ theo Thông tư mới là hợp lý. Tuy nhiên, sẽ là bất hợp lý nếu được áp dụng không đúng thời điểm. Kể từ ngày ban hành Thông tư cho đến khi có hiệu lực là 45 ngày. Vậy 45 ngày để hàng ngàn thí sinh như bà Yến tham gia các kỳ thi chứng chỉ tiếng Anh thì có hợp lý không, nhất là trong mùa dịch.

Trong giai đoạn dịch bệnh căng thẳng, Bộ Y tế đã có công văn chỉ đạo các bác sĩ tạm dừng mọi hoạt động học tập, nghiên cứu để phục vụ cho công tác chống dịch. Hàng ngàn bác sĩ đã lên đường chống dịch, rất nhiều trong số đó đã kịp trở về từ miền Nam trước ngày đi thi. Vậy nếu chỉ vì chưa có chứng chỉ tiếng Anh Bậc 3/6 mà lý do chủ yếu lại là vì quy định đưa ra quá gấp, gần như không có cơ hội để chuẩn bị mà các bác sĩ mất đi cơ hội được học tập thì có công bằng hay không?

Qua Cổng TTĐT Chính phủ, bà Yến đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, tháo gỡ vướng mắc này.

Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời vấn đề này như sau:

Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 23/2021/TT-BGDĐT ngày 30/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy chế 23) thực hiện theo tinh thần nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học theo Luật Giáo dục đại học hiện hành.

Quy chế 23 hướng đến sự bình đẳng, công bằng và chuẩn mực chung trong hệ thống. Quy chế chỉ đưa ra các quy định khung để quản lý chất lượng và giao cơ sở đào tạo quy định cụ thể hơn với các yêu cầu bằng hoặc cao hơn các quy định tại Quy chế (Điều 17 Quy chế 23).

Về việc bảo đảm năng lực ngoại ngữ đầu vào theo Điểm b Khoản 1 Điều 5, cơ sở đào tạo có quyền chủ động trong việc yêu cầu ứng viên dự tuyển về năng lực ngoại ngữ đầu vào tại Quy chế của cơ sở đào tạo (Khoản 5 Điều 6).

Theo Quy chế 23, yêu cầu ngoại ngữ đầu vào là từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Cơ sở đào tạo có thể yêu cầu ứng viên chứng minh năng lực ngoại ngữ đầu vào là văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ của ứng viên theo Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 5; hoặc cơ sở đào tạo tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ đầu vào theo quy chế của cơ sở đào tạo (Điểm b Khoản 5 Điều 6).

Cơ sở đào tạo và người học lưu ý: Quy chế 23 quy định yêu cầu ngoại ngữ để công nhận tốt nghiệp và cấp bằng (chuẩn ngoại ngữ đầu ra) phải là văn bằng hoặc chứng chỉ để minh chứng về trình độ ngoại ngữ đạt từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Quy chế không cho cơ sở đào tạo tự đánh giá năng lực ngoại ngữ đầu ra mà phải sử dụng văn bằng hoặc chứng chỉ tối thiểu như quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12.

Trên đây là trả lời của Bộ Giáo dục và Đào tạo về câu hỏi của bà Nguyễn Thị Hoàng Yến và đề nghị bà tham khảo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ của Trường Đại học Y Hà Nội cho trường hợp cụ thể tại câu hỏi của bà về việc áp dụng chuẩn đầu vào ngoại ngữ trong tuyển sinh trình độ thạc sĩ của Trường.

Chinhphu.vn


Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức từ 01/7/2018

>>Cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ sắp có kỳ nghỉ Lễ dài ngày

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin được giải đáp như sau:

- Việc quy đổi đối với trình độ ngoại ngữ

Trước đây, chứng chỉ ngoại ngữ được cấp theo Quyết định 177/QĐ-TCBT ngày 30/01/1993 của Bộ GD&ĐT quy định chương trình tiếng Anh thực hành ABC và Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 quy định Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành.

Tuy nhiên, Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức và viên chức được quy định trong các Thông tư về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hiện hành là căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014).

Vì vậy, ngày 03/8/2016, Bộ GD&ĐT đã ban hành Công văn 3755/BGDĐT-GDTX để hướng dẫn việc quy đổi như sau:

Việc quy đổi sẽ thực hiện theo đề xuất của Bộ GĐ&ĐT với Bộ Nội vụ tại Công văn 6089/BGDĐT-GDTX ngày 27/10/2014:

STT

Trình độ quy đổi

Trình độ tương đương theo Khung ngoại ngữ 6 bậc

01

Trình độ A theo Quyết định 177

Bậc 1

Trình độ A1 theo Quyết định 66

02

Trình độ B theo Quyết định 177

Bậc 2

Trình độ A2 theo Quyết định 66

03

Trình độ C theo Quyết định 177

Bậc 3

Trình độ B1 theo Quyết định 66

04

Trình độ B2 theo Quyết định 66

Bậc 4

05

Trình độ C1 theo Quyết định 66

Bậc 5

06

Trình độ C2 theo Quyết định 66

Bậc 6

Còn ở thời điểm hiện tại, người học phục vụ cho việc thi công chức, viên chức thì nên thi các khóa cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, tương ứng với Khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu.

Cuối cùng: Việc chấp nhận chứng chỉ/chứng nhận năng lực ngoại ngữ nào và thời hạn áp dụng của chứng chỉ/chứng nhận là do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Giám đốc sở giáo dục và đào tạo (nếu được Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền) xem xét, quyết định dựa theo yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với vị trí công việc.

Vì vậy, cá nhân người lựa chọn thi chứng chỉ thì cần nắm được vị trí công việc mình định thi tuyển yêu cầu loại chứng chỉ nào.

- Việc quy đổi đối với trình độ tin học

Chứng chỉ tin học được cấp theo quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016.

Các chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp có giá trị sử dụng tương đương với chứng chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản tại Thông tư liên tịch số 17.

Quý Nguyễn

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Trình độ ngoại ngữ bậc 3 hay còn được gọi là chứng chỉ ngoại ngữ bậc ba, là cấp độ thang đo nói lên trình độ đối với bộ môn ngoại ngữ của mỗi người.

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Trình độ ngoại ngữ bậc 3 là gì?

Trong chương trình học ngoại ngữ hay đi dạy kèm tiếng Anh tại nhà, dạy kèm tiếng Nhật tại nhà, dạy tiếng Hoa tại nhà thì các em học sinh, sinh viên và những người học cao học sẽ phấn đấu lên các chứng chỉ để chứng tỏ cho trình độ ngoại ngữ của mình, cụ thể có những chứng chỉ theo trình độ từ thấp cho tới cao bắt đầu từ trình độ A1, trình độ tiếng Anh A2, trình độ tiếng Anh B1, trình độ tiếng Anh B2.

Trong đó, trình độ ngoại ngữ bậc 3 chính là trình độ ngoại ngữ B1 trong 6 cấp độ trình độ ngoại ngữ theo khung tham chiếu, tương ứng với việc sau khi học và đạt được điểm chuẩn theo quy định thì chúng ta sẽ được cấp chứng chỉ/bằng B1.

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Tìm hiểu về trình độ ngoại ngữ bậc 3 quá

Do vậy, khi chúng ta nói tới trình độ ngoại ngữ bậc 3 của một ai đó thì có thể hiểu rằng người đó đang có trình độ B1 và đã được công nhận bởi một tấm bàng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng từ các tổ chức, trung tâm như Toiec hay trung tâm IELTS Hà Nội.

Với mỗi mức cấp độ sẽ cho chúng ta thấy được năng lực trình độ tiếng anh/ngoại ngữ của người đó đang ở mức nào. Dựa vào đó mà có thể đánh giá và nhìn nhận mỗi cá nhân về trình độ của họ. Đồng thời cũng giúp cho mỗi cá nhân có thể tận dụng được mức trình độ ngoại ngữ này trong nhiều trường hợp khác nhau, chẳng hạn như khi các bạn đi ứng tuyển việc làm.

>> Xem thêm: Bài tập chuyên đề các thì trong tiếng Anh

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Những trường hợp nào cần phải có trình độ ngoại ngữ bậc 3?

Xác định rõ ràng những trường hợp cần tới trình độ ngoại ngữ bậc ba chính là điều cần thiết để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Ngay bên dưới đây chính là những trường hợp cần phải có trình độ ngoại ngữ bậc 3:

- Thứ nhất, trường hợp của những người cần tiếng Anh, cần trình độ đạt đến ngưỡng ít nhất là B1 để có thể được miễn trong cuộc thi đầu vào khi họ học tiếp lên cao học. Điều này đã được quy định rõ ràng tại Thông tư số 15/2014/TT-BGDĐT.

- Thứ hai, đối với những người là nghiên cứu sinh đang trong công tác chuẩn bị cho việc bảo vệ Luận Văn, Luận Án để trở thành Thạc sĩ.

- Những bạn sinh viên đang cần đầu ra với môn tiếng Anh để có thể được xét TN, đồng thời chứng chỉ tiếng Anh B1 cũng là đều kiện cần có để được xét cấp tấm bằng Đại học – Cao đẳng,

Một số trường yêu cầu bằng B1 điển hình như là trường Đại học Khoc học Xã hội và Nhân văn, trường Đại học Công nghệ trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Luật cúa trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Trường hợp các bạn học sinh đang học cấp ba chuẩn bị đến các kỳ thi cuối cấp, khi có tấm bằng thể hiện được trình độ ngoại ngữ bậc 3 muốn được miễn thi môn tiếng Anh trong cuộc thi tốt nghiệp.

- Trường hợp là các bạn du học sinh.

- Những ngành nghề có tổ chức thi công chức có yêu cầu đối với các bạn tham dự thi cần phải có tiếng Anh bậc 3.

>> Xem thêm: Bài test IELTS

3. Kỹ năng giúp bạn có được trình độ ngoại ngữ bậc 3

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Kỹ năng giúp bạn có được trình độ ngoại ngữ bậc 3

Nếu như bạn đang có định hướng và lên kế hoạch để học và thi tiếng Anh để đạt được chứng chỉ bậc 3 thì bạn cần phải chuẩn bị nhiều thứ, trong đó những kỹ năng về trình độ ngoại ngữ bậc 3 cơ bản cần phải có như sau:

-  Bản thân mỗi người cần phải luôn luôn rèn luyện bằng cách tương tác nhiều với những người xung quanh cũng biết tiếng Anh một cách thường xuyên, khi đã thành thạo với nhiều kỹ năng cơ bản và nắm được kiến thức cơ bản hay lấy lại được kỹ năng quan trong chẳng hạn như cách đọc số bằng tiếng anhbảng cửu chương tiếng anh,... qua các bài tập tiếng anh cho người mất gốc rồi thì có thể áp dụng chúng trong công việc để tiếp tục trau dồi thêm.

Chẳng hạn bạn có thể xem báo cáo bằng tiếng Anh, đọc các báo cáo bằng tiếng Anh, hiểu được báo cáo đó đang viết gì? Hoặc bạn cũng có thể luyện tập soạn văn bản bằng tiếng Anh, soạn bức thư, soạn email...

Hoặc trong giao tiếp đồng nghiệp thì bạn cũng có thể sử dụng các ngôn ngữ tiếng Anh để diễn tả vấn đề mà bạn muốn nói với đồng nghiệp của mình.

- Về kỹ năng viết tiếng Anh thì bạn hãy rèn luyện từ những nội dung thật sự đơn giản, bạn có thể dùng những từ đơn giản để viết câu đơn giản, dần dần viết đến các từ phức tạp và các câu phức tạp hơn. Bạn có thể tham khảo 3000 từ tiếng Anh thông dụng kèm ví dụ để có thể đặt cho mình những câu đơn giản, rõ nghĩa nhất.

Hãy tìm ra nhiều chủ đề để viết câu, viết đoạn và viết thành bài văn tiếng Anh, chú ý tới chính tả và ngữ pháp trong từng câu tiếng Anh mà bạn viết.

- Ngoài ra, bạn có thể nâng cao khả năng nói của mình bằng nhiều cách, hãy giao tiếng thường xuyên bằng tiếng Anh, khi đi ứng tuyển việc làm thì bạn hãy nói tiếng Anh về chuyên môn mà bạn đang ứng tuyển trong buổi phỏng vấn.

Ngay cả khi bạn đang đi du lịch thì bạn vẫn có thể áp dụng rèn luyện trau dồi tiếng Anh bậc 3,...

Như thế, chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 luôn luôn là điều mà nhiều người mong muốn có được, bởi vì khi có những chứng chỉ này sẽ giúp cho bạn chứng minh được năng lực của mình, giúp ích cho nhiều khía cạnh sống.

Chính vì thế, việc trau dồi các kỹ năng cơ bản trong tiếng Anh để giúp cho chúng ta đạt được mục tiêu cơ bản của chính mình là đều vô cùng cần thiết.

>> Xem thêm: Bài tập về thì quá khứ hoàn thành

4. Tìm hiểu về thời hạn của chứng chỉ tiếng Anh bậc 3

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Thời hạn của chứng chỉ tiếng Anh bậc 3

Nói tới thời hạn của chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 thì timviec365.vn sẽ giới thiệu với các bạn hai loại chứng chie như sau:

- Loại thứ nhất chính là Chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 Vstep được cấp bởi bộ giáo dục và loại chứng chỉ này thì có chứng chỉ là 2 năm.

- Loại thứ hai chính là Chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 được cấp theo khung tham chiếu của Châu Âu đưa ra, loại này thì sẽ có giá trị mãi mãi.

Trong môi trường tại Việt Nam thì chấp nhận việc các ứng viên có bằng chứng chỉ trong thời hạn 2 năm, điều đó cũng đồng nghĩa với việc để đảm bảo chất lượng và năng lực thì mỗi cá nhân luôn luôn phải trau dồi kiến thức, trình độ và tham gia vào các kỳ thi chứng chỉ định kỳ.

Sau khi chứng chỉ hết thời hạn 2 năm thì các đơn vị sẽ yêu cầu mỗi cá nhân phải tham gia vào kỳ thi cấp chứng chỉ để nhận chứng chỉ mới, chứng tỏ cho năng lực và trình độ tiếng Anh bậc 3 của người đó vẫn được đảm bảo và duy trì.

Trong các kỳ thi cấp chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 thì sẽ có sự thay đổi theo từng thời kỳ, do đó các bạn cần cập nhật những thông tin có liên quan tới các kỳ thi tiếng Anh thường xuyên để nắm rõ được những vấn đề có liên quan.

Hiện nay, có sự đổi mới trong các kỳ thi lấy chứng chỉ đối với tiếng Anh bậc 3, các bạn hãy cập nhật ngay:

+ Bộ giáo dục và Đạo tạo (GDĐT) đã duyệt đối với đề xuất về việc mở rộng phạm vi cấp chứng chỉ tiếng Anh bậc 3, trước đây loại chứng chỉ này được cấp tại 6 trường trên cả nước, nay đã nâng con số đó thành 16 trường được cấp chứng chỉ.

+ Về mặt tài liệu cũng như là các đề thi thì sẽ được tạo ra một cách đa dạng hơn, nhiều lên, những kiến thức trong đề thi sẽ bám sát với những kiến thức mà các bạn thí sinh đã được học.

Khung năng lực ngoại ngữ bậc 3 của Việt Nam tương ứng với
Cập nhật thông tin về chứng chỉ tiếng Anh bậc 3

Như thế, đối với trình độ ngoại ngữ bậc 3 thì chúng ta cần phải đảm bảo có để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau trong quá trình học tập.  

Bài tập chuyên đề các thì trong tiếng anh

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các dạng bài tập chuyên đề các thì trong tiếng Anh, đó cũng là một trong những dạng kiến thức quan trọng giúp cho bạn dễ dàng thực hiện được các bài thi tiếng Anh để lấy chứng chỉ tiếng Anh bậc 3.

Bài tập chuyên đề các thì trong tiếng anh