Không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2022

Bảo hiểm xe máy là loại bảo hiểm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ phương tiện và người bị thiệt hại trong trường hợp tai nạn về người và xe khi tham gia giao thông. Mỗi phương tiện sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể lưu hành dưới dạng bảo hiểm điện tử) và nếu bị mất phải có văn bản đề nghị nơi cấp (nơi phát hành) cấp lại.

Theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định:

"Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm"

Theo đó, bảo hiểm xe máy có hai loại:

- Bảo hiểm xe máy bắt buộc.

- Bảo hiểm xe máy tự nguyện.

Tuy nhiên, Nghị định 03/2021/NĐ-CP chỉ quy định người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ) quy định:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Như vậy, so với mức phạt cũ của Nghị định 46 là 80.000 - 120.000 đồng, mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy hoặc bảo hiểm xe máy hết hiệu lực hiện hành đã tăng lên đáng kể.

https://cafef.vn/loi-khong-co-bao-hiem-xe-may-bat-buoc-bi-phat-bao-nhieu-20220219071226206.chn

Bảo hiểm xe máy là loại bảo hiểm bảo vệ về mặt tài chính cho chủ phương tiện và người bị thiệt hại trong trường hợp tai nạn về người và xe khi tham gia giao thông. Mỗi phương tiện sẽ được cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể lưu hành dưới dạng bảo hiểm điện tử) và nếu bị mất phải có văn bản đề nghị nơi cấp (nơi phát hành) cấp lại.

Căn cứ theo điểm a, khoản 2, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy như sau: Người điều khiển phương tiện như xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng. 

Như vậy, so với mức phạt cũ của Nghị định 46 là 80.000 - 120.000 đồng, mức phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy hoặc bảo hiểm xe máy hết hiệu lực hiện hành đã tăng lên đáng kể.

Không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2022

2. Bảo hiểm xe máy có bắt buộc hay không?

Các loại bảo hiểm xe máy hiện nay bao gồm: 

Bảo hiểm xe máy bắt buộc (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự xe máy)

Đối tượng bảo hiểm không phải là người mua bảo hiểm (chủ phương tiện) mà là người bị nạn do lỗi của chủ phương tiện gây ra. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hỗ trợ đền bù những tổn thất về người và tài sản cho người gặp tai nạn theo quy định của pháp luật.

Không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2022

Bảo hiểm xe máy tự nguyện: loại bảo hiểm này không thuộc phạm vi bắt buộc phải mua theo quy định của pháp luật, do đó việc có hay không sẽ không liên quan tới quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông. Bảo hiểm xe máy tự nguyện có 2 loại: 

  • Bảo hiểm vật chất xe máy (còn gọi là bảo hiểm thân vỏ xe hay bảo hiểm cháy nổ): Đối tượng bảo hiểm là phương tiện, trong trường hợp tai nạn xảy ra, các tổn thất về xe sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường.
  • Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe: Đối tượng bảo hiểm là những người ngồi trên xe (bao gồm cả người lái và người ngồi phía sau). Bảo hiểm này sẽ bồi thường về mặt tài chính cho những tổn thất về thân thể, tính mạng của chủ xe và người ngồi sau.

Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Trong đó, người điều khiển xe máy phải tuân theo các quy định, nguyên tắc, biểu phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. Trong trường hợp không may xảy ra tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ thay chủ xe bồi thường chi phí khám chữa bệnh hoặc các chi phí khác cho bên thứ ba gặp thiệt hại với hạn mức bồi thường tối đa là 150 triệu đồng/người/vụ.

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện cần phải mang đủ 3 loại giấy tờ là: giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe (hay còn gọi là bằng lái xe) và bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Nếu không có, không mang bảo hiểm xe máy bắt buộc hoặc bảo hiểm hết hiệu lực thì người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt hành chính khi lực lượng chức năng kiểm tra.

3. Mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc trách nhiệm dân sự là bao nhiêu?

Theo Thông tư số 04/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 1/3/2021, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc trách nhiệm dân sự được áp dụng như sau:

Loại xe

Phí bảo hiểm (đồng)

Xe mô tô hai bánh từ 50cc trở xuống

55.000

Xe mô tô hai bánh trên 50cc

60.000

Xe mô tô 3 bánh

290.000

Xe máy điện

55.000

Xe gắn máy (không bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự

290.000

Lưu ý: Mức phí bảo hiểm xe máy trên chưa bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng (VAT).

Ngoài ra, thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một năm. Trong thời hạn còn hiệu lực của bảo hiểm, nếu có sự thay đổi quyền sở hữu xe máy, xe mô tô thì mọi quyền lợi bảo hiểm của chủ xe cũ vẫn áp dụng với chủ xe mới.

Người điều khiển xe máy nói chung và các dòng xe máy điện thông minh VinFast nói riêng đều cần phải tuân thủ các quy định về Luật Giao thông đường bộ, đặc biệt là luôn mang theo các loại giấy tờ cần thiết để tránh bị phạt lỗi không có bảo hiểm xe máy khi lưu thông trên đường. 

Bên cạnh xe máy điện, VinFast cũng mang đến 6 mẫu ô tô điện hiện đại, thông minh trải đều các phân khúc như VinFast VF e34, VF 9, VF 8, VF 7, VF 6, VF 5. Trong đó, 3 mẫu xe VF e34, VF 8 và VF 9 đang được mở bán cùng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn lên đến 250 triệu đồng. Đặt cọc ngay để trở thành khách hàng tiên phong sở hữu những mẫu xe xanh của người Việt.

Không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2022

Để có thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ tư vấn về sản phẩm xe máy điện của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

* Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo.

>> Xem thêm:  

Bảo hiểm xe máy là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người điều khiển xe phải mang theo khi tham gia giao thông. Vậy, trường hợp không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu? Cùng Luật Bạch Long tìm hiểu về vấn đề trên trong bài viết dưới đây. 

Xem thêm:

1. Người điều khiển xe phải mang theo loại bảo hiểm xe máy nào?

Khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định:

“Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới trong Giấy chứng nhận bảo hiểm”

Theo đó, bảo hiểm xe máy có hai loại:

– Bảo hiểm xe máy bắt buộc.

– Bảo hiểm xe máy tự nguyện.

Tuy nhiên, Nghị định 03/2021/NĐ-CP chỉ quy định người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông phải mang theo bảo hiểm xe máy bắt buộc.

Không bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu 2022

2. Không có bảo hiểm xe máy bắt buộc bị phạt bao nhiêu?

Theo điểm a, khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của Luật Bạch Long. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ  để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Luật Bạch Long

Địa chỉ: số 92 Dương Quảng Hàm, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 0975.866.929

Email:

Lưu ý: Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0975.866.929  để được tư vấn hỗ trợ một cách chính