Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Kế toán Hà Nội sẽ hướng dẫn các bạn các Phương pháp tính giá thành đối với sản phẩm xây lắp trong Doanh nghiệp. Show
Mời các bạn theo dõi bài viết. Các phương pháp Tính giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành bao gồm những loại nào?Giá thành sản phẩm xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy định. Phân biệt các loại giá thành trong sản xuất xây lắp, bao gồm: Giá thành dự toán; Giá thành kế hoạch; Giá thành định mức; Giá thành thực tế. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập định mức Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành ± Chênh lệch định mức Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm Được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch >>> luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất SP dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà DN đã nhận thầu. Phương pháp tính giá thành đối với sản phẩm xây lắp.Có 3 phương pháp thường gặp khi tính giá thành sản phẩm xây lắp, bao gồm: Phương pháp trực tiếp; Phương pháp tổng cộng chi phí; Phương pháp tính theo đơn đặt hàng. Cụ thể từng phương pháp như sau: Phương pháp trực tiếp.Được áp dụng trong trường hợp các DN xây lắp có số lượng công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình … Khi SP hoàn thành: Tổng chi phí theo đối tượng hạch toán = Tổng giá thành sản phẩm sản xuất. Phương pháp tổng cộng chi phí.Được áp dụng trong trường hợp các DN xây lắp có quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc. Giá thành sản phẩm xây lắp = Tổng cộng tất cả chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Phương pháp tính theo đơn đặt hàng.Được áp dụng trong trường hợp các DN nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là Giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong >>> Toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang. Cảm ơn các bạn đã theo dõi. Nếu bạn đang là kế toán viên, muốn nâng cao trình độ hoặc muốn có CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ THUẾ >>> Hãy tham khảo LỚP ÔN THI CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ THUẾ CỦA KẾ TOÁN HÀ NỘI. Lớp ôn thi của Chúng tôi sẽ giúp bạn CÓ ĐƯỢC CHỨNG CHỈ ĐẠI LÝ THUẾ. Nếu bạn mới vào nghề kế toán, chưa có nhiều kinh nghiệm >>> hãy tham khảo CÁC KHÓA HỌC KẾ TOÁN THỰC TẾ CỦA KẾ TOÁN HÀ NỘI. Khóa học của Chúng tôi sẽ giúp bạn nâng cao cả kiến thức và kinh nghiệm làm kế toán.
1. Vai trò của kế toán chi phí giá thành đối với sản phẩm xây lắp Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây. Khi nền kinh tế đang trong thời kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những quy luật khách quan.Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí giá thành đối với sản phẩm xây lắp Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là: – Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. – Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời. – Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp. – Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. – Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. – Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Nguồn : Tạp chí kế toán |