Kế hoạch năm học 2022-2022 mầm non

PHÒNG GD&ĐT NGHI XUÂN

TRƯỜNG MN XUÂN HẢI.

                             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                            Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     Số:  16 /KH-MNXH

                                                          Xuân Hải, ngày 16 tháng 09 năm 2021

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

NĂM HỌC 2021 – 2022

  1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:

Căn cứ Quyết định 2551/QĐ-UBND ngày 04/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành Khung Kế hoạch năm học 2021- 2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ vào công văn số 403/BC-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2021 của UBND huyện Nghi Xuân về tổng kết năm học 2020 - 2021; Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2021 – 2022;

Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2021-2022 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Nghi Xuân;

          Dựa trên tình hình thực tế của địa phương Trường Mầm Non Xuân Hải xây dựng kế hoạch năm học 2021-2022 như sau:

Phần thứ nhất:  Đặc điểm tình hình

          1. Đặc điểm của địa phương

          * Thuận lợi:  

Xuân Hải có tổng diện tích tự nhiên: 555,62 ha, với 1.251 hộ 4578 nhân khẩu được phân bố trên 7 thôn.

Tốc độ phát triển giá trị sản xuất hàng năm đạt trên 12,0%/năm, thu nhập bỉnh quân đầu người năm 2020  đạt 40,0 triệu đồng, có 7/7 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa.

Trong 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, bằng sự đồng thuận, nổ lực vào cuộc của cả toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy kinh tế xã hội,  giữ vững quốc phòng an ninh, xây dựng đảng và hệ thống chính trị vững mạnh, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân

Trên địa bàn có 01 trường Mầm non, 01 trường Tiểu học và 01 Trường THCS. Trong năm học 2020-2021 vừa qua Trường Mầm non Xuân Hải đã có nhiều cố gắng trong việc xây dựng kỷ cương trường học, xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc; được Chủ tịch UBND huyện tặng giấy khen Tập thể lao động tiên tiến;  

        * Khó khăn

          - Là xã bãi ngang ven biển, đời sống nhân dân đa số là nông nghiệp nên còn gặp nhiều khó khăn

          - Tiềm lực kinh tế đã có nhưng chưa cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sản phẩm chủ lực chưa có, chưa chủ động trong việc xây dựng mô hình phát triển sản xuất.

          - Các thiết chế văn hóa cộng đồng nông thôn còn nhiều khó khăn. Tình hình an ninh trật tự tai nạn tện nạn xã hội trên địa bàn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp.

          - Ngân sách địa phương còn gặp nhiều khó khăn

          2. Thực trạng của nhà trường: (Quy mô trường, lớp; đội ngũ CBGV, NV; HS; CSVCTB; Tài chính…).

2.1. Quy mô trường, lớp và học sinh

* Số trẻ điều tra và huy động đến lớp ở từng độ tuổi

TT

Độ tuổi

Số trẻ điều tra

Số trẻ huy động đến lớp

(tính đến tháng cuối  9/2021)

Số lượng

Số lượng

Tỷ lệ so với tổng D.số độ tuổi  (%)

Ghi chú

1

Trẻ dưới 1 tuổi

16

0

100

2

Trẻ 1-2 tuổi

69

0

100

3

Trẻ 2 -3 tuổi

88

0

100

Tổng nhà trẻ

173

0

0

4

Trẻ 3 -4 tuổi

88

75

85,2%

5

Trẻ 4 -5 tuổi

104

104

100%

6

Trẻ 5 -6 tuổi

88

88

100%

Tổng mẫu giáo

281

267

95%

* Dự kiến số lớp và số trẻ trên lớp: tổng số cháu 268, trong đó

Trẻ 5 tuổi: 88/3lớp; Trẻ 4 tuổi: 106 /3 lớp; 3 tuổi: 75/3 lớp, cụ thể:

TT

Tên lớp

Số cháu

Trẻ trai

Trẻ gái

Ghi chú

1

Lớp 5  tuổi A

28

15

13

2

Lớp 5 tuổi B

30

14

16

3

Lớp 5 tuổi C

30

15

15

4

Lớp 4 tuổi A

35

17

18

5

Lớp 4 tuổi B

35

17

18

6

Lớp 4 tuổi C

36

16

19

7

Lớp 3 tuổi A

25

13

12

8

Lớp 3 tuổi B

25

12

13

9

Lớp 3 tuổi C

25

13

12

Tổng

268

132

136

2.2. Tình hình đội ngũ CBGVNV năm học 2021 - 2022

Đối tượng

T. số

LV

HĐLĐ

Trình độ chuyên môn

Trình độ chính trị

TĐ. Tin học

TĐ. Ngoại ngữ

Đang học ĐH, CĐ,

TC

Hợp đồng Tĩnh

Hợp đồng trường

ĐH

TC

SC

Chưa qua ĐT

TC

SC

Hiệu trưởng

1

1

1

1

1

1

Hiệu phó

2

2

2

2

2

2

Giáo viên

18

17

0

17

2

0

0

0

2

0

18

18

1

NV nuôi dưỡng

5

5

5

0

0

0

0

0

0

0

NV Kế toán kiêm văn thư.

1

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

1

1

0

Bảo vệ

1

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Cộng

28

21

6

21

2

4

0

0

5

0

22

22

1

2.3. Cơ sở vật chất thiết bị:

ơ

Phòng học

Phòng chức năng

T.S

Đạt chuẩn

Xây mới

Cải tạo sửa chữa

T.số

Phòng Hiệu trưởng

Phòng Hiệu phó

Phòng Hội trường

Phòng Văn phòng

P. Thể chất, GDÂN

Phòng Kidsmart

Phòng Hành chính

Phòng

Y tế

Phòng

GV, NV

12

9

0

0

8

1

1

1

1

1

0

1

1

1

Khu nuôi dưỡng

Sân chơi

Công trình nước sạch

Công trình vệ sinh

T.Số bếp ăn

Diện tích/bếp

(m2)

Bếp 1 chiều

Bếp cần cải tạo, sửa chữa

T.số sân chơi

Diện tích

(m2)

Sân có đồ chơi

T.Số công trình

Số công trình đảm bảo yêu cầu

Số công trình phải sửa chữa

T.Số phòng

Trong đó

Số phòng VS của học sinh

Số  phòng  vệ sinh  GV

Số phòng phải sửa chữa

1

60

1

1

2

2.500

2

1

1

0

17

16

1

1

2. Những thuận lợi, khó khăn của nhà trường

2.1. Thuận lợi     

          Nhà trường được ĐU-HĐND-UBND xã, các ban ngành đoàn thể địa phương xã Xuân Hải quan tâm, cùng với sự phối kết hợp chặt chẽ của Công đoàn  trường và BĐD hội cha mẹ học sinh luôn tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ.

          - Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên đoàn kết nhiệt tình  trách nhiệm cao trong công việc. Chế độ của cán bộ giáo viên nhân viên dần được quan tâm. Vì vậy đã tạo được động lực cho đội ngũ giáo viên yên tâm công tác tâm huyết với nghề, tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

          Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường có trình độ năng lực đáp ứng được yêu cầu chuẩn hiện nay.

3.2. Khó khăn

          - Năm học 2020-2021 trường đã không đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện hành nên đã không được công nhận đạt chuẩn sau 5 năm kiểm tra lại.

- Nhiều hạng mục nhà trường đã xuống cấp còn thiếu các phòng chức năng, phòng hiệu bộ…

          -Thiếu nhân viên y tế  học đường vì thế trường gặp rất nhiều khó khăn trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, nhất là trong giai đoạn diễn biến dịch đang rất phức tạp.

           -  Đặc biệt năm học 2021-2022 diến ra trong bối  cảnh  đại dịch Co vid 19 còn có nhiều phức tạp, đến thời điểm tháng 9 các cháu  vẫn chưa được đến trường vì vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác CSGD trẻ. Chất lượng học sinh không đồng đều, tỷ lệ trẻ SDD béo phì còn nhiều so với tỷ lệ SDD cân nặng và thấp còi., nhiều trẻ các kỷ năng như kỷ năng tự phục  vụ, kỷ năng giao tiếp còn hạn chế , chưa mạnh dạn tự tin.

- Diện tích khuôn viên trường, sân chơi chật hẹp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển vận động, nhu cầu vui chơi mong muốn con em được học tại trường.

- Vườn cổ tích đã có nhưng không còn phù hợp với khuôn viên cũng như phục vụ hoạt động học tập cho trẻ, trang thiết bị đồ dùng trang bị cho vườn cổ tích còn thiếu nhiều. Việc thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” còn gặp khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí các khu vực chơi ngoài trời.

- Đa số phụ huynh kinh tế gia đình còn dựa vào nông nghiệp, nên công tác XHHGD của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn.

          2.4. Tài chính:

          * Thuận lợi: Nguồn ngân sách trên cấp kịp thời đảm bảo cho chi tiêu trong nhà trường

          * Khó khăn:

          -  Ngân sách cấp chi thường xuyên chưa đảm bảo, chưa đủ 18% theo quy định

          - Ngân sách nhà trường, địa phương hạn hẹp nên việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi còn gặp khó khăn

          3. Đăng ký thi đua: Thành tích của trường năm học trước liền kề (tập thể: Chi bộ, trường, công đoàn; cá nhân: GVG, CSTĐ…).

Danh hiệu

Tập thể

Công đoàn

Giáo viên giỏi

CSTĐ

Chi bộ

Trường

Huyện

Tỉnh

Năm học 2020-2021

Trong sạch vững mạnh

Trường Tiên tiến cấp cơ sơ

Vững mạnh xuất sắc

1

0

3

Đăng ký thi đua

Năm học 2021-2022

Trong sạch vững mạnh

Trường Tiên tiến cấp cơ sơ

Công đoàn vững mạnh

8

0

3

          4. Những cơ hội và thách thức.

          * Những cơ hội:

        - Trong những năm qua Ngành giáo dục huyện nhà đã có những bước phát triển mạnh mẽ nên đã có những tác động không nhỏ đến tầng lớp CMHS và Chính quyền địa phương; Cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã có những định hướng quan tâm, chỉ đạo đặc biệt đối với công tác giáo dục của nhà trường; 

- Các phong trào học tập, phong trào dạy học được ngành phát động, triển khai đã phần nào làm thay đổi nhận thức, hành động của đội ngũ nhà giáo

            Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Chính quyền địa phương đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi đáp ứng nhu cầu phục vụ cho các hoạt động của nhà trường và sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh nên chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục trẻ được nâng lên, thu hút trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên đa số trẻ, khỏe nhiệt tình, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá, tốt và nhiều giáo viên tự phấn đấu học tập nâng cao trình độ chuyên môn.

          - Đa số phụ huynh có sự phối hợp, hỗ trợ với nhà trường để tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

        - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.

- Các bậc phụ huynh ngày càng nhận rõ hơn vai trò, trách nhiệm cùng nhau tham gia xây dựng, phát triển giáo dục bền vững.

* Thách thức

- Là Xã vùng bãi ngang ven biển, mặt bằng dân trí thấp, kinh tế các hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn; Nhận thức về công tác Giáo dục trong một bộ phận CMHS còn bất cập, thiếu tính phối hợp; tỷ lệ con em HS diện hộ nghèo, cận nghèo và khó khăn và chiếm tỷ lệ cao.

Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, một số phòng học bắt đầu xuống cấp, chưa có phòng Kidsmat, phòng cho trẻ làm quen với tiếng anh, phòng tin học để tổ chức các hoạt động chuyên biệt. 

- Yêu cầu của xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao. Cán bộ, giáo viên ,nhân viên phải có năng lực đóng góp và tham gia quản lý nhà trường.

- Đội ngũ nhà giáo phải có năng lực làm việc tập thể, có kĩ năng giải quyết vấn đề; toàn tâm toàn ý hết lòng vì sự nghiệp chung của đơn vị, của ngành.

- Đòi hỏi việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Cần huy động sự đầu tư, đóng góp của xã hội đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện dạy học thích ứng với nhu cầu xã hội.

- Do nguồn kinh phí hạn hẹp, chênh lệch giữa cung và cầu lớn nên gặp nhiều thách thức:

Yêu cầu về trang thiết bị, đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ cho giáo dục thì nhiều nhưng kinh phí thì có hạn.

Năng lực và khả năng hợp tác của mỗi người khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố.

PHẦN THỨ 2

 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON

NĂM HỌC: 2021-2022

I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Năm học 2021-2022, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH TW Đảng  (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; là năm tiếp tục thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu đề ra của Đại hội Đảng các cấp nhiệm kì 2020-2025; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Bộ giáo dục và đào tạo Chỉ thị về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch Covid-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2021-2022 của Phòng GDĐT; UBND Huyện về bậc học Mầm non.

2. Nâng cao vai trò của công tác quản lý, tiếp tục  đổi mới nâng cao chất lượng công tác quản trị nhà trường, nâng cao năng lực đội ngũ CBQL,GVMN; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục; tăng cường xiết chặt  nề nếp kỷ cương nhà trường, xây dựng khối đoàn kết nội bộ thống nhất.; Quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp đảm bảo thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng;

3. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học, thực hiện chương trình GDMN linh hoạt nhằm đạt mục tiêu đề ra cho trẻ vào cuối độ tuổi; Chú ý vận  dụng thời gian vàng để dạy trẻ những nội dung cốt lõi, ưu tiên đặc biệt chuần bị tốt mọi điều kiện sẵn sàng cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1.

4. Đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ , an toàn phòng chống dịch bệnh. Chủ động, linh hoạt trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn phù hợp với bối cảnh phòng chống Covid-19 và thiên tai, bão lũ, dịch bệnh xảy ra.

5. Triển khai thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động NDCSGD; khai thác tốt các phần mềm, kho dữ liệu điện tử có chất lượng vào dạy trẻ, lồng ghép phương pháp giáo dục mới của các nước tiên tiến vào chương trình dạy học cho trẻ 4, 5 tuổi.

6. Thực hiện nghiêm các quy định về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm , có chế độ ăn riêng cho trẻ suy dinh dưỡng. Đảm bảo 100% trẻ ăn bán trú tại trường..

7. Triển khai thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non LTLTT”  giai đoạn 2021-2025”; và chương trình” Tôi yêu việt Nam”

8. Tập trung các giải pháp nhằm thực hiện tốt các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3

9. Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý vàCSGD trẻ, quản lý giáo án bằng Google Drive; nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, GVMN;

Tiếp tục tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 trong nhà trường. Quyết tâm thực hiện tốt chủ đề năm học 2021-2022 là: “Xây dựng trường mầm non linh hoạt- an toàn- xanh - thân thiện”.

  1. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

 1. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ, tổ chức nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp

  Thực hiện Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GDĐT, tăng cường công tác quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh covid-19; Thực hiện văn bản  hướng dẫn liên nghành số 1879/SGD-ĐT-SYTngày 24/9/2021 về việc  tổ chức dạy học cấp mầm non trong điều kiện phòng chống dịch covid19. Công văn số 316/ GDĐT ngày 24/9/2021 về việc hướng dẫn tổ chức dạy và học phòng chống dịch trong trường mầm non.

- Đảm bảo an toàn cho 100% trẻ, CBQL,GV,NV  khi trẻ đến trường được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

-100%  GV, GV không vi phạm đạo đức nhà giáo, thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa trong  trường học.

-100% lớp có đủ khẩu trang, dung dịch khử khuẩn theo quy định.

-100% phụ huynh và trẻ được đeo khẩu trang khi đến trường và khi đi về.

-100% giáo viên biết cách phòng, chống dịch bệnh covid 19, xử trí các tai nạn thương tích cho trẻ: Bỏng; điện giật; hoá chất nguy hiểm; đồ vật sắc nhọn nguy hiểm; té ngã, chấn thương; tai nạn giao thông; hóc sặc, ngộ độc…

- 100% giáo viên ký cam kết thực hiện quy tắc ứng xử trong trường mầm non.

- 100% giáo viên ký cam kết thực hiện phòng chống dịch bệnh, các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện phòng chống bạo lực học đường.

- 100% giáo viên biết lồng ghép nội dung giáo dục, phòng  chống tai nạn thương tích  vào chương trình CSGD trẻ;

- 100% giáo viên biết thực hiện viết bài tuyên truyền về chương trình “tôi yêu việt nam”,

- 100% cán bộ, giáo viên nhân viên  thực hiện tốt về văn hóa giao thông trong trường  học, biết lồng ghép các nội dung GDATGT, phòng chống tai nạn thương tích vào chương trình CSGD trẻ phù hợp, hiệu quả.

1.2. Giải pháp:

- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đọa của các cấp trong việc phòng chống dịch bệnh; Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN;

- Đảm bảo an toàn cho trẻ, khi trẻ đến trường được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tập. Làm tốt công tác tuyên truyền để CBGVNV, phụ huynh và học sinh thực hiện tốt phòng chống dịch covid-19 qua Zalo, Facebook…; nhà trường chuẩn bị đầy đủ các vật dụng cần thiết như: Đo thân nhiệt, rửa tay sátkhuẩn…Thực hiện thường xuyên quy định 5K khi trẻ vào trường, thường xuyên vệ sinh đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ để phòng tránh dịch đạt hiệu quả.

- Xây dựng phương án đón, trả trẻ đảm bảo an toàn phòng, chống  dịch COVID-19, phân luồng cho từng khối theo công văn 316/ PGD-ĐT ngày 27/9/2021 cho  hoc  sinh đảm bảo khoảng  cách tối đa, bố trí  lệch giờ khi đến trường và khi ra về.

- Thông báo rộng rãi đến cán bộ, giáo viên , nhânn viên, phụ huynh không đi đến trường và không được đưa trẻ  đến trường nếu bản thân hoặc trẻ đang trong  thời gian theo dõi  sức khỏe tại nhà ,hoặc  có biểu hiện ho sốt , cảm cúng đau rát họng , mất vị giác …,

– Tổ chức đo thân nhiệt cho tất cả, học sinh phụ huynh, cán bộ giáo viên, nhân viên trước khi vào trường đảm bảo thuận lơi, nhanh chóng, không để tập trung đông người trước cổng trường.

- Thường xuyên kiểm tra điều kiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kiểm tra việc sắp xếp, tạo môi trường giáo dục trong nhóm, lớp và ngoài trời, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt  động…..Thường  xuyên thực hiện vệ sinh, khử khuẩn bằng chất khử khuẩn, hoặc chất tẩy rửa thông thường: bàn ghế, tay vịn,  cửa  phòng học, phòng vệ sinh, đồ dùng, đồ chơi thiết bị dạy học…

- Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi, chơi mà học”. Tạo tình huống hấp dẫn để thu hút trẻ đến với các hoạt động giáo dục và trong sinh hoạt hàng ngày, không áp đặt và tạo ức chế cho trẻ về tâm lý ở trường nhóm, lớp, mọi lúc, mọi nơi;

     - Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ; triển khai Chương trình "Tôi yêu Việt Nam" trong cấp học GDMN năm học 2021-2022.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:

     2.1. Chỉ tiêu:

     - 100% cán bộ giáo viên tiếp tục cập nhật kịp thời và thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các Nghị quyết của Đảng Bộ tỉnh, Hội đồng Nhân dân, các quyết định của UBND tỉnh, các văn bản chỉ đạo của Sở, các văn bản có nội dung liên quan đến GDMN. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến giáo dục mầm non. Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng CSGD trong các sơ sở GDMN.

     -100% các chức danh trong nhà trường được kiện toàn đầy đủ theo đúng quy trình tthực hiện quy trình bổ nhiệm như: Tổ trưởng, Tổ văn phòng khi đã được lãnh đạo ngành thẩm định.

     - 100% các chỉ tiêu, số liệu  được xây dựng  cụ thể  thông qua kế hoạch năm học, phân công nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của nhà trường.

     -  Đổi mới đánh giá chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD. Thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN.

     - Triển khai cập nhật, nghiên cứu Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/08/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non  đến 100% CBQL,GV, NV để thực hiện đảm bảo đúng quy định.     

     - 100% các tổ chức, các hội đồng trong nhà trường  được kiện toàn kịp thời để hoạt động: Hội đồng trường, Hội đồng kiểm định chất lượng, Hội đồng khoa học, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Ban kiểm tra nội bộ, Ban chỉ đạo các phong trào thi đua....

     2.2. Giải pháp:

     - Đảm bảo an toàn cho trẻ, khi trẻ đến trường được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đáp ứng yêu cầu của chương trình GDMN trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Làm tốt công tác tuyên truyền để CBGVNV, phụ huynh và học sinh thực hiện tốt phòng chống dịch covid-19 qua Zalo, Facebook…; nhà trường chuẩn bị đầy đủ các vật dụng cần thiết như: Đo thân nhiệt, rửa tay sát khuẩn…Thực hiện thường xuyên quy định 5K khi trẻ vào trường, thường xuyên vệ sinh đồ dùng, đồ chơi sạch sẽ để phòng tránh dịch đạt hiệu quả

     - Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm, có hiệu quả Bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Công văn số 649/SGDĐT-GDMN ngày 04/5/2019 của Sở GDĐT hướng dẫn thực hiện Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GDĐT.QĐ số 16/ BGD-ĐTvề việc thực hiện quy tắc đạo đức nhà giáo.

- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là đổi mới côngtác sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động, quy định về hồ sơ, sổ sách tại Điều lệ trường mầm non, khuyến khích sữ dụng tối đa hồ sơ điện tử.

-  Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra thường xuyên các hoạt động CSGD trẻ tại nhóm lớp để kịp thời tư vấn hỗ trợ và có giải pháp khắc phụ hạn chế.

  - Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách, thu chi các nguồn ngoài ngân sách, thực hiện tốt chế độ 3 công khai theo Thông tư 36/BGD&ĐT. Đảm bảo quy định việc hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đang học tại trường mầm non theo Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT - BGDĐT- BTC-BTBXH ngày 11/3/2013 về hướng dẫn thực hiện chế độ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên MN theo Quyết định số 2059/QĐ-UBND ngày 09/7/2013của UBND tỉnh.

     3. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .

     3.1. Chỉ tiêu:

- Duy trì và phát triển tốt 9 nhóm lớp mẫu giáo.Tổng số Trẻ: 267. Trong đó chia ra theo độ tuổi gồm: Trẻ 3 Tuổi: 3 lớp có 75 Trẻ;  Trẻ 4 Tuổi 3 lớp có 104 Trẻ;Trẻ 5 Tuổi 3 lớp có 88 Trẻ. Đảm bảo định mức 2 giáoviên lớp.

- Phấn đấu tỷ lệ đi học chuyên cần các độ tuổi mẫu giáo:  3 tuổi 90 % trở lên; 4 tuổi 95% trở lên; 5 tuổi: 97% trở lên.

- 100% nhóm lớp có đủ thiết bị dạy học

- 100% nhóm lớp có đủ bàn ghế, chăn, chiếu, sạp… phục vụ cho trẻ.

- 100% giáo viên biết khai thác sữ dụng hiệu quả môi trường vật chất, TBDH hiện có áp dụng vào dạy trẻ.

- Đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 2 và kiểm định chất lượng 3 công nhận và thời điểm 03/2022.

     2.3. Giải pháp:

     + Chỉ đạo thực hiện tốt công tác điều tra:

     - Phân công điều tra một cách cụ thể, rõ ràng: Giáo viên ở thôn xóm nào thì nhận nhiệm vụ điều tra ở thôn xóm đó, giáo viên phải đến tận từng gia đình trên địa bàn để điều tra một các chính xác tất cả các trẻ trong độ tuổi. Sau khi điều tra xong phải có chữ ký của gia đình và đồng chí trưởng thôn. Lập danh sách các cháu có hộ khẩu tại địa bàn nhưng theo bố mẹ đi làm ăn không học ở địa bàn, những cháu có mặt ở địa bàn nhưng chưa nhập vào hộ khẩu để dễ theo dõi và điều tra chính xác.

     - Nhà Trường kết hợp với ủy ban dân số gia đình và Trẻ em trong Xã, trường THCS để đối chiếu kết quả điều tra theo độ tuổi. Rà soát lại danh sách trẻ có trong điều tra đẻ đối chiếu với số trẻ có mặt trên các nhóm lớp ở từng độ tuổi để vào phần mềm phổ cập kịp thời, chính xác.

     + Làm tốt công tác tuyên truyền:

     - Tuyên truyền rộng rãi trên loa phát thanh của  xã và của các thôn xóm về   thông báo tuyển sinh ( theo văn bản 254 ngày 26/7/2021 của PGD&ĐT về hướng dẫn công tác tuyển sinh năm học 2021-2022) hướng dẫn của phòng. Niêm yết thông báo tại bảng tin nhà trường.

     - Thực hiện công tác tuyển sinh theo hướng dẫn tại công văn số 254 /GDNX ngày 26 tháng 7 năm 2021;  Đảm bảo 2 giáo viên/lớp, số lượng trẻ/nhóm, lớp đúng quy định tại Điều lệ trường mầm non.

- Chỉ đạo giáo viên vận động trẻ đi học chuyên cần bằng nhiều biện pháp khác nhau. Đưa tiêu chí trẻ đi học chuyên cần vào tiêu chí xếp loại hàng tháng của giáo viên.

-  Chủ động tham mưu chính quyền địa phương , UBND Huyện Nghi Xuân đầu tư, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án để xây dựng, cải tạo, nâng cấp trường xây mới cơ sở vật chất theo Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường MN, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học và trường đạt chuẩn mức độ 2 và trường đạt kiểm định cấp độ 3.

     - Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 16/TT-BGDĐT ngày 13/4/2011 quy định về trang bị, quản lý, sử dụng đồ dùng, đồ chơi trẻ em trong nhà trường. Tiến hành rà soát đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, kiểm kê tài sản các lớp học, các bộ phận 2 lần/năm học. Có kế hoạch tu sửa, bổ sung đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, các thiết bị dạy học trong lớp; Tiếp tục tham mưu mua sắm đầy đủ trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi cho các lớp, Vận động phụ huynh ủng hộ kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học, góp cây giống, ngày công lao động xây dựng vườn rau của bé.  Phối hợp với gia đình, nhà trường, xã hội để hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học. Thực hiện tốt việc bảo quản, khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ.

     - BGH tích cực chỉ đạo việc khai thác,sử dụng hiệu quả môi trường CSVC, TBĐDĐC hiện có. Chú trọng  quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học tại Công văn số 108/SGDĐT-KHTC ngày 26/1/2018 của Sở GDĐT. Tuyệt đối không được mua sắm hoặc tư vấn cho phụ huynh mua sắm tài liệu, học liệu, TB ĐDĐC không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc, hàng giả, hàng kém chất lượng.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm định chất lượng theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT. Thực hiện công tác tự đánh giá bảo đảm đúng quy trình để nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá, chú trọng việc cải tiến chất lượng trong và sau quá trình đánh giá. Tiếp tục động viên đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác kiểm  định chất lượng giáo dục tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện công tác KĐCL, trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác KĐCLGD với hình thức phù hợp, hiệu

quả.

     - Tập trung tham mưu tích cực đảm bảo CSVC, phấn đấu  xây dựng trường dạt chuẩn quốc gia.

     4. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMN TE5T; PCGDMN TE 4T .

     4.1. Chỉ tiêu:

     - 3/3 lớp 5T và 3/3 lớp 4 tuổi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

     - Huy động 100% trẻ 5 tuổi, 100% trẻ 4 tuổi  thuộc đối tượng phổ cập ra lớp.

- Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho các cháu hộ nghèo. Trẻ được rèn kỹ năng xã hội cần thiết để chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1..

- 100% trẻ 4,5 tuổi được học chương trình Kidsmart( mỗi tuần/ 1 buổi)

     - 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, được làm quen chữ cái,  được chuẩn bị tốt tâm thế để vào lớp 1. Phấn đấu tỷ lệ chuyên cần khối 5 tuổi 97% trở lên; 4 tuổi 95% trở lên.  Số trẻ 4,5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tỷ lệ  dưới: 3% ; thấp còi dưới 3%. Hồ sơ phổ cập, cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác (bản cứng và phần mềm).

     4.2. Giải pháp:

     - Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

     - Tham mưu kiện toàn BCĐ phổ cập địa phương, xây dựng kế hoạch PCGD năm học 2021 -2022; phân công điều tra chính xác, đúng tiến độ; khai thác dữ liệu PCGDMNTENT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC theo phân cấp quản lý có hiệu quả. Sắp xếp hồ sơ khoa học, tiếp tục tuyên truyền nhằm duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNCTENT một cách vững chắc.

- Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục MN cho trẻ em 5 tuổi. PCGD trẻ em 4 tuổi. Ưu tiên giáo viên, các phòng học, phòng chức năng cho các lớp 5 tuổi, 4 tuổi hoạt động; tổ chức cho trẻ 4, 5 tuổi học chương trình Kismart,  huy động phụ huynh, làm tốt công tác XHHGD để có kinh phí bổ sung đầy đủ đồ dùng, đồ chơi cho trẻ theo danh mục được Quy định tại văn bản hợp nhất 01/ BGD-ĐTT; duy trì vững chắc phổ cập GDMNCTENT.

     5. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡnghăm sóc, giáo dục trẻ

     5.1. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em

     * Chỉ tiêu:

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong thời gian ở trường

- 100% trẻ ăn bán trú tại trường

- 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng  bằng của tổ chức y tế thế giới.  Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD thể cân nặng và thể thấp còi dưới 3 %, trẻ mắc các bệnh dưới 5%.

- 100% trẻ có kỷ năng, nề nếp thói quen tốt trong ăn uống, vệ sinh.

- Đảm bảo VSATTP không để xẩy ra ngộ độc, dịch bệnh trong trường;

- Bếp ăn đạt tiêu chuẩn, có đủ đồ dùng, nước sạch cho trẻ sinh hoạt;

* Giải pháp:

- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của trường Mầm non Xuân Hải và địa phương.

- Làm tốt công tác tuyên truyền cho phụ huynh để tạo sự đồng thuận, huy động 100% trẻ ăn bán trú để đảm bảo chất lượng CSNDGD trẻ.  Cam kết và chịu trách nhiệm với phụ huynh về chất lượng bán trú (chất lượng bữa ăn, điều kiện nghỉ trưa… ) cho trẻ

-Tổ chức bữa ăn cho trẻ theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ SDD, trẻ béo phì. Tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong Nhà trường.

- Chú trọng giáo dục trẻ kỷ năng tự phục vụ,  giáo dục kỷ năng sống, giáo dục văn hóa cho trẻ thông qua tổ chức bữa ăn;  xây dựng chế dộ dinh dưỡng hợp lý , đa dạng thực phẩm  phòng chống suy dinh dưỡng. phù hợp với địa phương; có thực đơn  hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ SDD, trẻ béo phì. Tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong Nhà trường

- Xây dựng , thực hiện thực đơn theo  các độ tuổi, thực đơn không lặp lại ít nhất trong 10 ngày không lặp lại; chế độ ăn tối thiểu 18.000 đồng/trẻ/ngày cháu mẫu giáo 1 bữa chính, 1 bữa phụ, bổ sung thêm món xào; Tổ chức tập huấn cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng về VSATTP và cách chế biến món ăn phù hợp với  từng độ tuổi trẻ, đa dạng cách  chế biến món ăn .

- Chủ động phòng chống dịch bệnh cho trẻ, đặc biệt là phòng chống dịch Covid-19 phun khử khuẩn toàn bộ các nhóm, lớp, khuôn viên nhà trường, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi thường xuyên; giữ sạch nguồn nước và xử lý nước thải, rác thải đúng quy định. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm.

- Phối hợp với trạm y tế xây dựng kế hoạch y tế trường học sát đúng với tình hình, phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn; thực hiện cân đo, kiểm tra sức khỏe đầu năm, khám và điều trị chuyên khoa, theo dõi biểu đồ tăng trưởng, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho các nhóm lớp trong trường và các nhóm trẻ gia đình một cách đầy đủ, kịp thời theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016; phối hợp với trung tâm y tế khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc tổ chức cho trẻ uống sữa tại Công văn số 1324/SGDĐT-GDMN ngày 06/9/2016 của Sở GDĐT, trong đó đặc biệt lưu ý thực hiện việc nhà trường ký kết hợp đồng các loại sữa phải căn cứ trên ý kiến, nguyện vọng của phụ huynh.

- Phân công cán bộ phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chăm sóc trẻ hàng ngày, kiểm tra chế độ ăn, kỷ thuật chế biến khẩu phần ăn, h­ướng dẫn cách chế biến bữa ăn hợp lý, l­­ưu mẫu thức ăn 24/24h đúng theo nguyên tắc, thay đổi món ăn hằng ngày, theo mùa, hợp khẩu vị của trẻ. Công khai chế độ ăn của trẻ theo tuần, tháng để phụ huynh tiện theo dõi.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ.

- Huy động nguồn lực đầu tư cơ sỡ vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ bán trú. Tham mưu với chính quyền địa phương, các nguồn xã hội hóa giáo dục từ phụ huynh để lắp bình nóng lạnh cho 9/9  lớp , tạo điều kiện cho trẻ dùng nước ấm khi trời lạnh. Tu sửa công trình  vệ sinh, nước sạch; tăng cường các hoạt động  giáo dục vệ sinh vệ sinh cho trẻ, đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe;

- Tăng cường các giải pháp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục an toàn giao thông trong GDMN. Kịp thời phát hiện và có giải pháp khắc phục các yếu tố có nguy cơ mất an toàn, nguy cơ tiềm ẩn gây mất an toàn cho trẻ.

     - Thường xuyên xử lý nguồn nước bằng hệ thống thay màng lọc để giữ sạch nguồn nước phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho học sinh và giáo viên. Hợp đồng với HTX môi trường để xử lý thu gom rác thái đúng quy trình.

     5.2. Thực hiện kế hoạch NDCSGD theo yêu cầu của Chương trình trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

Mục tiêu

 - 100% giáo viên biết linh hoạt điều chỉnh kế hoạch CSGD trẻ tổ chức thực hiện chương trình phù hợp, tùy vào khả năng trẻ.

- 100% giáo viên biết khai thác lựa chọn và sử dụng tốt kho tài liệu, học hiệu phù hợp với độ tuổi, điều kiện  của trường lớp địa phương để hướng dẫn phụ huynh thực hiện tốt công tác NDCSGD trẻ.

* Giải pháp:

-  Trong thời gian trẻ chưa đến trường: Phân công giáo viên phụ trách nhóm, lớp duy trì hoạt động kết nối với gia đình, trẻ em bằng kênh liên lạc phù hợp, nắm bắt cụ thể về tình hình sức khỏe của trẻ em trong thời gian trẻ ở nhà. Chỉ đạo giáo viên thành lập các nhóm Zalo, Mesenger, youtube xây dựng các nội dung tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học hợp lý,  rèn luyện kỷ năng vệ sinhd dúng cách, chú trọng chất lượng cho trẻ 5 tuổi..

- Khi trẻ em đến trường trở lại trường.

Chỉ đạo giáo viên  điều chỉnh kế hoạch năm học và tổ chức thực hiện Chương trình phù hợp; tùy vào khả năng của trẻ, lựa chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết, ưu tiên tổ chức các hoạt động giáo dục giúp trẻ đạt kết quả mong đợi về mục tiêu cuối độ tuổi theo Chương trình GDMN, chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một, hoàn thành Chương trình GDMN khi kết thúc năm học.

Chỉ đạo giáo viên  Khai thác các nội dung CSGD trẻ phù hợp với độ tuổi trên kho  tài liệu học liệu.

 5.3. Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN

* Chỉ tiêu:

  - Có 9/9 lớp xây dựng môi trường giáo dục theo quan điểm “LTLTT”. Trong đó chọn 3 lớp làm điểm của trường ( 5 tuổi A, B và 4 tuổi A).

- 100%  nhóm lớp thực hiện chương trình GDMN theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phát triển chương trình nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của trường, nhóm lớp, khả năng nhu cầu của trẻ, năng lực của giáo viên, phù hợp với bối cảnh phòng chống covid 19; tổ chức tốt hoạt động vui chơi, trải nghiệm khám phá; chú ý đến nội dung phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm xã hội.

-100% lớp 4 tuổi, 5 tuổi có lồng ghép chương trình steam vào chương trình CSGD trẻ phù hợp.

- 100% trẻ mẫu giáo hình thành thói quen và kỹ năng sống như (tự phục vụ bản thân, biết tự vệ, biết chăm sóc và bảo vệ môi trường; hình thành kỹ năng sử dụng tiết kiệm điện, nước; chấp hành luật lệ giao thông.

- 100% trẻ được theo dõi đánh giá hàng ngày  và cuối chủ đề. Phấn đấu có  90- 95% trẻ đạt yêu cầu về 5 lĩnh vực phát triển.

-100% lớp thực hiện mô hình lớp học học hạnh phúc. Chọn 2 lớp điểm để xây dựng mô hình: lớp 4 tuổi C; 3 tuổi B.

* Giải pháp:

- Tiếp tục thực hiện tốt việc thực hiện Chương trình GDMN theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” đảm bảo các quy định tại Thông tư số: 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24/1/2017 ban hành Chương trình GDMN của Bộ GDĐT. .

- Giao quyền chủ động cho tổ chuyên môm, giáo viên trong việc áp dụng  các hình thức, phương pháp giáo dục trẻ nhưng phải đảm bảo phù hợp với tình hình thức tế của địa phương, trường, lớp, khả năng và nhu cầu của trẻ, năng lực của giáo viên, phù hợp với bối cảnh phòng, chống dịch  covid-19.

- Xây dựng  môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm và sử dụng môi trường giáo dục sáng tạo, hiệu quả: trong đó chú trọng việc khai thác tốt các mô hình giáo dục như vườn cổ tích, các góc khám phá để giúp trẻ có cơ hội được học tập, vui chơi, được tự do sáng tạo,  trí tưởng tượng cũng như lưu giữ lại những khoảnh khắc đáng nhớ của tuổi thơ trong sắc màu cổ tích.

- Đổi mới phương pháp, tăng cường lồng ghép trong các hoạt động để giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ, tiếp tục thực hiện nội dung giáo dục phát triển thể chất theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động khác trong Chương trình GDMN; tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng về XD kế hoạch, MTGD và tổ chức HĐGD theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”, tiếp tục nhân rộng điển hình kết quả thực hiện tốt của chuyên đề.

- Đánh giá sự phát triển của trẻ một cách trung thực, khách quan, làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế của lớp, của trường, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng CSGD.

- Tăng cường thăm lớp, dự giờ,  kiểm tra thường xuyên các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày.

- Tiếp tục chỉ đạo giáo viên lựa chọn các tác phẩm, sáng tác các câu  chuyện, thơ, trò chơi, câu đố để sử dụng trong các hoạt động giáo dục hàng ngày phù hợp.Tận dụng môi trường tự nhiên và nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương để tạo nguồn học liệu, thiết bị đồ dùng đồ chơi, sử dụng không gian trong nhóm, lớp và ngoài trời để xây dựng môi trường giáo dục phù hợp “, an toàn, thân thiện”, hướng dẫn giáo viên việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ hoạt động giáo dục như máy tính, máy chiếu, ti vi, đàn oocgan...có hiệu quả, khai thác triệt để các công trình XD (vườn cổ tích, sân chơi thực hành giáo dục an toàn giao thông, khu vực chơi cát, nước, khu chơi phát triển vận động....) để tổ chức các HĐGD luôn hướng tới “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp có hiệu quả.

     - Tiếp tục hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn giáo dục trẻ em năm tuổi theo quy định tại thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN. Hướng dẫn thực hiện việc đánh giá sự phát triển của trẻ hàng ngày, chủ đề (giai đoạn) làm cơ sở xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế của nhà trường của địa phương.

     - Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp trong các nhóm, lớp, nhà trường.  Xây dựng mô hình giáo dục trường, lớp học hạnh phúc triển khai thực hiện có hiệu quả.

     6. Xây dựng, phát triển Đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên

     * Chỉ tiêu:

- 100% cán bộ, giáo viên trong tổ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, nang cao đạo đức nhà giáo.

- Phấn đấu 100% giáo viên có tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ, đối xử công bằng với mọi trẻ như chính con của mình.

- 100% giáo viên thực hiện có hiệu quả phong trào thi dua: “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”

     - 100% CB, GV, NV hoàn thành chương trình BDTX theo kế hoạch và hoàn thành bồi dưỡng các mô đun nâng cao; biết khai thác tài liệu bồi dưỡng thường xuyên qua mạng Internet;

     - 100 % giáo viên có khả năng khai thác, sử dụng  các nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet;  .

     - 100% CBQL,GV,NV được tham gia tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi.

     - Phấn đấu xếp chuẩn nghề nghiệp HT, PHT: 3/3 tốt, tỷ lệ 100%

Chuẩn nghề nghiêp giáo viên: loại tốt:  12/18  tỷ lệ: 72,2%;  Khá: 5/18, tỷ lệ: 27.7%;  Đạt 1/18, tỷ lệ 5,5%.

- Có 15 bản sáng kiến kinh nghiệm kinh nghiệm cấp trường:

- 8 SKKN cấp huyện.

     * Giải pháp tổ chức thực hiện:

     - Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Công văn số 894/BGDĐT-GDMN thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu NDCSGD;

     - Khuyến khích CBQL và GV tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet; Tiếp tục triển khai tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và giáo viên mầm non theo quy định.

      - Tham gia  các cuộc tập  huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi cho 100% CBQL, GVMN của đơn vị có chất lượng, hình thức tổ chức đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch bệnh Covid-19; nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn phù hợp với bối cảnh thực tế của nhà trường, địa phương.

     - Phát huy đội ngũ giáo viên mầm non cốt cán (GVMNCC trong việc tư vấn, hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện các hoạt động chuyên môn; tạo điều kiện cho GVMNCC được học tập, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm để nâng cao chuẩn nghề nghiệp. Tập trung nguồn lực bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ.

     - Tiếp tục triển khai tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GVMN có chất lượng dưới các hình thức bồi dưỡng (bồi dưỡng tập trung và tự bồi dưỡng). Ngoài các nội dung bồi dưỡng CBQL, GVMN theo quy định của Bộ GDĐT, chú trọng những nội dung thiết thực, phù hợp với từng địa phương; Tạo cơ hội cho giáo viên tự học tự bồi dưỡng để nâng cao chuẩn nghề nghiệp, tham gia có chất lượng Hội thi giáo viên giỏi các cấp.

     - Tiếp tục thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, chú trọng nội dung thực hành về phát triển Chương trình GDMN, “Xây dựng trường mầm non LTLTT” và các chuyên đề mới trong năm học. Tiếp tục việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nghiệp vụ mới cho nhân viên nuôi dưỡng.

- Xây dựng tiêu chí thi đua đánh giá hàng tháng, năm học để cán bộ, giáo viên ký cam kết thực hiện nghiêm túc.

     - Thực hiện nghiêm túc các chính sách đối với GVMN theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL, giáo viên, nhân viên.

     -  Phối hợp với đơn vị y tế có NV được phân công thực hiện nhiệm vụ công tác y tế học đường, phòng chống dịch bệnh tại nhà trường, bố trí thời gian làm việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có chất lượng.

     - Thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá Chuẩn nghề nghiệp tại Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 Ban hành quy định Chuẩn nghề nghiệp GVMN và Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 Ban hành quy định về Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN.

     7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin

.    * Các chỉ tiêu cần đạt

- 100% trẻ 5 tuổi, 4 tuổi được làm quen CNTT phần mềm kidsmats.

- 100% nhóm lớp ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, mỗi giáo viên mỗi tuần có 3 tiết ứng dụng CNTT.

     - 100% máy tính trong nhà trường nối mạng Internet; 100% cán bộ giáo viên, nhân viên có địa chỉ Email.

- 100% giáo viên biết khai thác Internet, sử dụng phần mềm soạn giáo án để phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ;

- 100% cán bộ quản lý, GV, NV sử dụng CNTT trong công tác phổ cập giáo dục; quản lý tài chính; quản lý dinh dưỡng, bố trí, sắp xếp đội ngũ, quản lý cháu hằng ngày, tuần, tháng và cả năm học,…biết lập và sữ dụng hồ sơ điện tử phù hợp khoa học;

  * Các biện pháp thực hiện

     - Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu PCGD-XMC. Các phòng GDĐT chịu trách nhiệm rà soát dữ liệu để chuẩn hóa dữ liệu theo quy định;

-   Cho phép giáo viên được lựa chọn hình thức trình bày, viết tay  hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách, đảm bảo quy định tại Văn bản số 663/SGDĐTGDMN. Lựa chọn và triển khai các ứng dụng, các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý để thực hiện các hoạt động (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi) của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý; Tăng cường ứng dụng phương thức trực tuyến để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn; bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV, NV cơ sở GDMN.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn trường, thực hiện việc cập nhật, quản lý, khai thác dữ liệu kịp thời, chính xác ở phần mềm cơ sở dữ liệu ngành GDĐT tạo trên hệ thống: csdl.moet.gov.vn;

-Tăng cường công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong đội ngũ CBQL và giáo viên, nhân viên, đặc biệt bồi dưỡng cách tự cập nhật kiến thức qua mạng, khai thác tài liệu bồi dưỡng thường xuyên qua mạng Internet.Kết nối Internet tất cả phòng làm việc và các nhóm lớp trong toàn trường; tiếp tục tham mưu, đầu tư trang sắm ti vi màn hình lớn thay máy chiếu cho 100% nhóm, lớp.

- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy cho những giáo viên còn hạn chế về CNTT; Tăng cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với khả năng thực hiện của giáo viên. Cho phép giáo viên được chọn hình thức trình bày, viết tay hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách.

- Vận động bằng các nguồn xã hội hóa khác mua sắm bổ sung thêm trang thiết bị như ti vi các lớp học . Cụ thể tham mưu với UBND huyện hỗ trợ  tối thiểu 4 tivi màn hình lớn , 1 máy tính (Tổng kinh phí 100.000.000 bằng  nguồn kinh phí của huyện).

     8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

     8.1. Chỉ tiêu:

     - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động công tác tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển giáo dục mầm non.

     - Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội hiểu được tầm quan trọng của việc đưa trẻ đến trường mầm non, quyền của trẻ và trách nhiệm của cha mẹ đối với trẻ em.

 - 100% GV biết viết tin bài truyền thông. Mỗi tháng Mỗi tổ viết  3 bài đăng lên trang Web trường; 01 bài đăng lên trang web cấp huyện. Trong năm nhà trường phấn đấu có 2-3 phóng sự được phát sóng trên truyền hình huyện Nghi Xuân.

-  Tổ chức họp phụ huynh 2lần/năm để tuyên truyền, trao đổi các biện pháp CSGD trẻ phù hợp.

     - 100% phụ huynh, nhân dân trên toàn xã nắm được những chủ trương, chính sách phát triển GDMN, kiến thức nuôi dạy con theo khoa học;

     8.2. Giải pháp:

     -  Xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện  có công tác tuyên truyền theo tháng, theo chủ đề trong năm học.

     -  Nâng cao chất lượng công tác truyền thông về công tác phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; Chương trình GDMN; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng NDCSGD; khai thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ đối với CBQL, GVMN;

      - Đẩy mạnh việc truyền thông phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng trong thời gian trẻ em tạm dừng đến trường do phòng dịch bệnh và thiên tai; cung cấp cho phụ huynh đường dẫn để xem, đọc tài liệu/video Cẩm nang hướng dẫn phụ huynh về NDCSGD trẻ mầm non khi trẻ ở nhà trên Cổng Thông tin điện tử Bộ GDĐT; đặc biệt tăng cường công tác truyền thông đối với các  bậc phụ huynh và cộng đồng về tổ chức hoạt động NDCSGD trong thời gian dịch bệnh Covid-19. .

-Thành lập ban truyền thông cấp trường, phân công nhiệm vụ cụ thể người phụ trách viết tin bài đăng trên trang web của trường.  Chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của ngành, hoạt động CSGd trẻ của lớp, phương pháp hình thức tooo chức dạy học hay,  nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến của bậc học lên “Tạp chí Giáo dục mầm non”, Website của ngành, các báo, tạp chí... để khích lệ các cô giáo, học sinh, phụ huynh tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ  quan, ban ngành liên quan trong việc chỉ đạo, đa dạng hóa công tác thông tin, truyền thông, làm chuyển biến tích cực về nhận thức của xã hội đối với bậc học mầm non nói chung, trường mầm non Xuân Hải nói riêng trong yêu cầu xây dựng xã nông thôn mới nâng cao.

9.  Triể khai hệu quả công tác thống kế, báo cáo về giáo dục Mầm non.

- Thực hiện gửi và nhận các loại báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về GDMN tại địa chỉ csdl.moet. vn; dữ liệu được cập nhật 02 kỳ/năm học (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học); cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ;

- Tiếp tục quan tâm triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn/(ht_nx_ mnxuanhai); cập nhật đầy đủ thông tin về trẻ em, đội ngũ, CSVC... trên hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ; Cập nhật phần mềm KĐCLGD: Qua.eos.edu.vn  (ht_nx_mnxuanhai)

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các loại báo cáo, thống kê khác theo yêu cầu của Sở và phòng GDĐT. 

- Quản lí hồ sơ, báo cáo, kế hoạch bài dạy bằng Google drive tại địa chỉ Gmail .

III. Các danh hiệu thi đua

1. Cá nhân:

- Lao động tiên tiến: 21/22 đạt tỷ lệ 95,2% ;

- Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 3/22, tỷ lệ 13,6%;

- Xếp loại chuẩn nghề nghiệp: Xếp loại Tốt: 10/18 tỷ lệ: 55,6 %; Loại khá: 7/18= 38,9%; Loại Đạt: 1/18 = 5,6%;

- Xếp loại viên chức: HTXSNV: 13/22=59%; HTTNV: 9/22 = 40,9%; HTNV: 1/22=4,54%

 2. Tập thể:

- Tập thể lao động tiên tiến;

- Chi bộ trong sạch vững mạnh

- Công đoàn vững mạnh.

IV. CÁC NHIỆM VỤ KHÁC

1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua.

1.1. Các văn bản hướng dẫn:

tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo.

Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục đào tạo.

Kế hoạch 381/KH-UBND ngày 29/11/2018 của UBND tỉnh Hà Tĩnh triển khai thực hiện dề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”.

Công văn 7055/BGDĐT-CTHSSV ngày 21/10/2011 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào thi đua “XD trường học thân thiện học sinh tích cực”

Công văn số13/2010/TT-BGD&ĐT  ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường Mầm Non

Nghị quyết BCH Đảng bộ xã Xuân Hải lần thứ VII, nhiệm kì 2020 - 2025; ngày 09/01/2020.

1.2. Chỉ tiêu phấn đấu:

- Tạo lập một tập thể sư phạm có nhận thức  chính trị, tư tưởng vững vàng, có tôn chỉ mục đích, yêu nghề, mến trẻ, hết lòng vì tập thể, vì trẻ em thân yêu.

- Xây dựng môi trường sự phạm chuẩn mực trong đó “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử thân thiện trong nhà trường giữa cô với cô; cô với trò; trò với trò; cô và trò với mọi người xung quanh.

- Tạo dựng môi trường  học tập an toàn, lành mạnh, vui tươi, tích cực cho trẻ, giúp trẻ yêu trường, yêu lớp, thực sự “trẻ yên vui, cô yên lòng, phụ huynh yên tâm”.

1.3.Giải pháp thực hiện:

3.1. Triển khai thực hiện  tốt chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh năm 2021; Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh sinh viên trong các cơ sở giáo dục đào tạo

- Mỗi cán bộ giáo viên đăng kí một chuyên đề báo cáo và một nội dung học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Tất cả CBGV, NV thực hiện tốt nội dung đã đăng kí, báo cáo kết quả trong cuộc họp chi bộ thường kì, được tổng kết thi đua cuối năm .

- Theo dõi việc thực hiện chuyên đề thông qua kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, sự tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.

- Thông qua chuyên đề năm 2021 và các cuộc họp chi bộ thường kì, thường xuyên nhắc nhở, quán triệt, động viên CBGV, NV tăng cường công tác tự bồi dưỡng chính trị, nắm rõ tình hình trong nước, quốc tế, nhận thức đúng đắn các hiện tượng chính trị, khai thác và sử dụng mạng xã hội một cách thông minh, tỉnh táo, không để mạng xã hội điều khiển nhận thức và hành vi cá nhân. Thường xuyên quan tâm và nhìn vào các yếu tố tích cực của xã hội, suy nghĩ  tích cực trong công tác và trong cuộc sống hàng ngày, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đóng góp sức mình cho sự phát triển của nhà trường, địa phương, và đất nước.

3.2. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, chuẩn mực:

- Xây dựng nội quy, nếp sống văn hóa, quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học.

- Những nội dung cần đặc biệt quan tâm gồm:

+ Ngôn ngữ xưng hô giữa GV với GV, giữa GV với trẻ, giữa GV với phụ huynh.

+ Trang phục của GV khi đến trường, đặc biệt là trước trẻ, phụ huynh.

+ Ứng xử của CBQL với GV, với phụ huynhtrẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

+ Kĩ năng chào hỏi của trẻ với người lớn tuổi, với cô giáo, với bạn.

+ Văn hóa nói lời cảm ơn, xin lỗi, văn hóa xếp hàng...

- Theo dõi, nhắc nhở trong quá trình thực hiện:

+ Đối với giáo viên: Công đoàn nhà trường, BGH, TTCM.

+ Đối với  trẻ: 9/9 lớp  .

3.3. Xây dựng trường học Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn:

- Tôn tạo các bồn hoa,  trang trí chậu cây cảnh ở sân trường, khu vui chơi trải nghiệm, tạo vườn rau sạch và tổ chức rèn kỹ năng cho trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm khám phá., gắn các bảng biểu để giúp trẻ ghi nhớ các nội dung, quy tắc trong trường.

- Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khu vực sân trường và các công trình vệ sinh. Chăm sóc vườn hoa cây cảnh theo phân công đầu năm học.

- Thường xuyên đảm bảo sạch sẽ khu vực sân trường, vườn trường:

+ Chăm sóc vườn hoa cây cảnh theo sự phân chia của công đoàn từ đầu năm học.

* Tổ chức thực hiện xuyên suốt cả năm học.

* Trích kinh phí hoạt động của đơn vị; huy động ngày công của phụ huynh   để tôn tạo khuôn viên, làm vệ sinh xung quanh trường.và bờ rào xanh trước cổng trường, kết hợp với UBND xã lát gạch bờ lốc đường trước cổng trường.

Chỉ đạo các nhóm, lớp giáo dục trẻ trải nghiệm làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên nhiên, trang trí tạo môi trường hoạt động theo PP Montessori, Steam. Phát huy tính tích cực của trẻ trong mọi hoạt động; Giáo viên biết tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi, trải nghiệm, khám phá, tích cực hứng thú trong các hoạt động tập thể để phát triển toàn diện

2. Kế hoạch tổ chức bán trú.

            2.1. Các văn bản hướng dẫn:

  Văn bản số 366/SGDĐT- GDMN ngày 18/3/2019 của Sở GDĐT về tăng cường công tác đảm bảo “Vệ sinh an toàn thực phẩm”; Nghị định 90/2019/NĐ-CP, ngày15/11/2019 quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của bộ luật lao động;

            - Kế hoạch số 1879/KHLN-SGDĐ-SYT, ngày 24/9/2021 kế hoạch liên nghành về việc tổ chức dạy học cấp Mầm non trong điều kiện phòng, chống dịch covd19; Công văn số: 316/GDĐT V/v hướng dẫn tổ chức dạy học và phòng chống dịch trong trường mầm non của phòng giáo dục Nghi Xuân, ngày 24 tháng 9 năm 2021;  

- Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ GD&ĐT về công tác Y tế trường học;

          - Công văn số 887/HĐ-SGDĐT ngày 31/7/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh về việc hợp đồng nhân viên nuôi dưỡng ở các trường Mầm non.

          - Công văn số 1336/SGDĐT-TCKH ngày 06/09/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Tĩnh về việc hướng dẫn các khoản thu trong trường học.

- Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ y tế về việc ban hành "Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống".

- Công văn số 1324/SGDĐT- GDMN ngày 06/9/2016 về việc hướng dẫn lựa chọn, chế biến lương thực, thực phẩm, sữa trong các cơ sở giáo dục mầm non của Sở GD&ĐT Hà Tĩnh;

2.2.Chỉ tiêu phấn đấu:

- Phối  hợp trung tâm y tế kiểm tra về cơ sở nhà bếp và phun thuốc khử khuẩn trước khi trẻ ăn ngủ tại trường

- Tổ chức cho 100% số trẻ được ăn bán trú tại trường theo đơn đăng ký của phụ huynh cụ thể, ăn vào ngày 28/9/2021:

- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường được tiêm vác xin

Trẻ  được đo thân nhiệt trước khi vào trường, lớp học.

100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối cả về thể chất và tinh thần cho trẻ trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp Trong nhà trường;

100% số trẻ được cân đo và theo dõi bằng biểu đồ phát triển.

Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cuối năm cả 2 thể dưới 2,5 %; 100%  trẻ có đầy đủ đồ dùng cá nhân, có ký hiệu riêng; 100% nhân viên nuôi dưỡng có trình độ đào tạo đạt chuẩn theo yêu cầu, tâm huyết, nhiệt tình.

Có đầy đủ đồ dùng phục vụ bán trú

2.3.Biện pháp thực hiện:

- Nhà trường lấy ý kiến phụ huynh về việc cho trẻ học, ăn bán trú tại trường khi dạy học trở lại qua đơn.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động bán trú theo năm học và theo từng tháng đảm bảo sát với điều kiện tình hình thực tế của nhà trường.  

- Họp hội cha mẹ học sinh toàn trường bàn bạc thỏa thuận về công tác bán trú

- Nhà trường cùng với chính quyền địa phương, hội CMHS tiếp tục bổ sung  cơ sở vật chất tốt hơn để phục vụ bán trú.

- Hợp đồng với nhân viên phục vụ có đủ sức khỏe, khả năng nấu ăn, phục vụ. thực hiện chi trả tiền công theo công văn chỉ đạo.

- Phối hợp trung tâm y tế xã cân đo, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 

- Thực hiện tốt công tác kiểm thực 3 bước, lưu mẫu thức ăn;

- Xây dựng thực đơn của trẻ đảm bảo cân đối, hợp lý về dinh dưỡng của từng độ tuổi.

- Trẻ được ăn 2 bữa/ngày (bữa trưa, bữa xế). Các lớp tổ chức ăn riêng biệt, trẻ ngồi theo nhóm (mỗi lớp 4 -5 nhóm). Mỗi trẻ một suất ăn riêng, giáo viên chia cơm và thức ăn vào bát cho trẻ.

Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi, trẻ béo phì nhà trường có kế hoạch và có chế độ ăn riêng cho các trẻ suy dinh dưỡng.

- Đồ dùng cá nhân của trẻ: Ca cốc uống nước, khăn mặt đều có kí hiệu riêng phù hợp vệ sinh của mỗi trẻ. Hoặc bình đựng nước cá nhân.

- Giáo viên hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khi đến trường, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, trước khi ăn, sau mỗi giờ ra chơi…mỗi lớp có đủ xà phòng và dung dịch sát khuẩn.

- Công trình vệ sinh riêng biệt từng lớp, có đủ nước sử dụng.

          Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng Có chế độ ăn riêng cho trẻ suy dinh dưỡng, họp hội cha mẹ những trẻ suy dinh dưỡng bàn vế cách phục hồi suy dinh dưỡng cho trẻ (mỗi bận thêm 4000đ từ cha mẹ trẻ nộp thêm, một tuần 5 buổi và theo dõi một cách thường xuyên)

Công tác bán trú hàng ngày được thể hiện đẩy đủ, rõ ràng, công khai trên các loại hồ sơ sổ sách quy định, trong đó đặc biệt quan tâm các hồ sơ quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng đầu vào, đầu ra của thực phẩm trước và sau khi chế biến. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thực phẩm.

Bộ phận kế toán, thủ quỹ thực hiện công tác thu chi theo đúng quy định, cập nhật số liệu chi theo từng ngày và thanh quyết toán theo từng tháng.

3. Kế hoạch thực hiện công tác y tế trường học. 

3.1. Các văn bản hướng dẫn:

Công văn số 1467/ BGDĐT-GDTC ngày 28 tháng 4 năm 2020. V/v ban hành bộ tiêu chí đánh giá mức độ an toàn phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học;

            Quyết định số 3888-QĐ-BYT, ngày 8/9/2020 Ban hành sổ tay hướng dẫn phòng, chống covi19 tại cộng đồng trong trạng thái bình thường, mới  ( đối với trường học ở chương 3 phần 2 từ trang 12 đến trang 20). Hướng dẫn liên nghành số 3193/HDLN-SYT-SGD ĐT, ngày30 tháng 8 nàm 2021, Hướng dẫn liên nghành thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trường học từ năm 2021-2022

               Kế hoạch số 1879/KHLN-SGDĐ-SYT, ngày 24/9/2021 kế hoạch liên nghành về việc tổ chức dạy học cấp Mầm non trong điều kiện phòng, chống dịch covd19; Công văn số: 316/GDĐT V/v hướng dẫn tổ chức dạy học và phòng chống dịch trong trường mầm non của phòng giáo dục Nghi Xuân, ngày 24 tháng 9 năm 2021;  

Công văn số 1324/SGDĐT- GDMN ngày 06/9/2016 về việc hướng dẫn lựa chọn, chế biến lương thực, thực phẩm, sữa trong các cơ sở giáo dục mầm non của Sở GD&ĐT Hà Tĩnh; Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT- BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Kế hoạch số 335/KHLN-SYT- SGDĐT ngày 09/03/2016 về việc thực hiện công tác y tế trường học giai đoạn 2016-2020.

3.2.Chỉ tiêu phấn đấu:

Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, y tế tại trường học

100% trẻ em mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người lao động của nhà trường thực hiện khai báo sức được đo thân nhiệt trước khi vào lớp học

100% học sinh và cán bộ, giáo viên thực hiện việc đeo khẩu trang đúng cách trên đường đến trường.

100% học sinh, cán bộ, giáo viên đảm bảo giãn cách hợp lý, đeo khẩu trang từ khi rời trường trở về nhà.

100% học sinh mầm non được đón và giao nhận tại cổng trường

Đảm bảo giãn cách trong và ngoài phòng học, lớp học, phòng làm việc

Phối hợp trung tâm y tế đo thân nhiệt trước khi học sinh đến trường

100% trẻ có sổ theo dõi sức khỏe

100% HS được cân đo 3 lần/năm, khám sức khỏe định kỳ 2 lần /năm

3.3.Biện pháp thực hiện:

- Tuyên truyền phòng chống các bệnh học đường, phòng chống dịch bệnh covid19

- Nhà trường có phương án đón trả trẻ đảm bảo an toàn, phòng chóng dịch covi19. phân luồng học sinh đảm bảo khoảng cách tối đa, bố trí đưa đón trẻ lệch giờ đối với 3  độ tuổi khi đến trường và ra về.

          - Thông báo rộng rãi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phu huynh không đi đến trường và không đưa trẻ đến trường , nếu bản thân và trẻ đang trong thời gian theo dỏi sức khỏe tại nhà, hoặc có biểu hiện sốt, ho, khó thở, cảm cúm, đau rát họng mất vị giác

          - Tổ chức đo thân nhiệt cho tất cả trẻ, phụ huynh, CBGVNV, khách đến trường làm việc trước khi vào trường đảm bảo thuận lợi, không để tập trung đông người trước cổng trường

          - truyên truyền phụ huynh đeo khẩu trang cho mình và cho trẻ khi đến trường, khi đến đón trẻ về

          - Hướng dẫn trẻ rửa tay với xã phòng và dung dịch sát khuẩn tại các thời điểm, trước khi vào lớp, sau khi ăn, sau mỗi giờ ra chơi và giữa giờ, sau khi đi vệ sinh và trước khi ra về

           - Thường xuyên thực hiện vệ sinh khử khuẩn bằng hóa chất khử khuẩn hoặc chất tẩy rửa thông thường; Bàn ghế, tay nắm cữa, phòng học, phòng vệ sinh, đồ dùng đồ chơi, thiết bị giáo dục, ghế ngồi, tay nắm cữa, cầu thang...

Tuyên truyền phòng chống các bệnh học đường, phòng chống cháy nổ, phòng chống và ứng phó với thiên tai… bằng các biện pháp và hình thức khác nhau: Tuyên truyền trong các hoạt động học, chơi, giờ đón trả trẻ, mọi lúc mọi nơi, lồng ghép trong các môn học, trên phát thanh y tế, pano áp phích v.v…

Phối hợp y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% số học sinh trong trường. Tổng hợp phân loại bệnh chuyên khoa và có kế hoạch phối hợp với phụ huynh học sinh để đưa con em mình đến cơ sở y tế điều trị khi phát hiện ra bệnh.

Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục môi trường như trồng cây bóng mát trước sân trường, trồng bồn hoa, tỉa cây cảnh tạo môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn” giáo viên niềm nở vui vẽ với phụ huynh, trẻ, đồng nghiệp tạo tâm thế thoải mải, bầu không khí vui vẽ đảm bảo “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”: Quản lý, xử lý tốt rác thải, phân loại rác để công ty môi trường thu gom. Giáo dục ý thức giữ gìn môi trường xanh-sạch-đẹp bằng các việc làm và hoạt động: Vệ sinh lớp, trường hàng ngày theo khu vực đã phân công, dạy trẻ

 không vứt rác bừa bãi, cách sử dụng công trình vệ sinh.

4. Kế hoạch Kiểm tra nội bộ trường học.    

4.1. Các văn bản hướng dẫn:

Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GDĐT đối với Cơ sở GD. Công khai các khoản thu, chi trong nhà trường theo công văn 1336/SGDĐT-KHTC ngày 06/9/2018 về việc hướng dẫn các khoản thu trong năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT và Sở Kế hoạch Tài chính.

4.2. Chỉ tiêu phấn đấu:

100% số GV được kiểm tra chuyên đề, 50 % số GV được kiểm tra toàn diện và các hoạt động khác.

100% CB, GV, NV được kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ; Việc chấp hành pháp luật; chấp hành quy chế của ngành, nội quy của trường;Việc thực hiện Chỉ thị 35, Kết luận 05 của Ban thường vụ tỉnh uỷ; Quyết định 52 của UBND tỉnh về việc xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”; Thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả giảng dạy; Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.

  4.3.Biện pháp thực hiện:

a) Kiểm tra toàn diện:

Đối tượng kiểm tra: Giáo viên trong trường.

Nội dung kiểm tra:

+ Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của nhà giáo:

Việc chấp hành pháp luật; chấp hành quy chế của ngành, nội quy của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh; tinh thần đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân cách học sinh; không vi

phạm đạo đức nhà giáo.

+ Về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao:

Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, kết quả giảng dạy, và

các nhiệm vụ khác được giao.

Trong năm học kiểm tra toàn diện 50% số giáo viên trong trường.

b) Kiểm tra chuyên đề: 100%

*Kiểm tra việc thực hiện ba công khai:

  Kiểm tra việc thực hiện “Công khai” theo thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ GDĐT đối với Cơ sở GD. Nội dung như sau:

  - Cam kết chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục mầm non.

  + Công khai chất lượng giáo dục mầm non thực tế.

  + Công khai thông tin cơ sở vật chất của trường mầm non, năm học 2021-2022

  + Công khai Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường mầm non  năm 2021-2022.

- Công khai thu chi tài chính.

*Kiểm tra  hoạt động của tổ chuyên môn

Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn: kiểm tra việc giảng dạy, thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học, đánh giá khảo sát trẻ: Kiểm tra thường xuyên, đột xuất.

Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn, kiểm tra hồ sơ tổ và các hồ sơ khác có liên quan.

*Kiểm tra  thực hiện tự kiểm tra tài chính, kế toán  

Công khai các khoản thu, chi trong nhà trường theo công văn 1336/SGDĐT-KHTC ngày 06/9/2018 về việc hướng dẫn các khoản thu trong năm học 2021-2022 của Sở GD&ĐT và Sở Kế hoạch Tài chính.

Công tác quản lý các nguồn kinh phí được cấp chi cho các hoạt động giáo dục của đơn vị và công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán.

*Kiểm tra việc thực hiện các cuộc vận động

Kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị 35, Kết luận 05 của Ban thường vụ tỉnh uỷ; Quyết định 33, 31 của UBND tỉnh về việc xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội trong lực lượng công chức, viên chức gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo  tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. 

Kiểm tra việc triển khai thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

*Tự kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng

Tự kiểm tra việc quản lý điều hành hoạt động chuyên môn, kế hoạch năm học; thực hiện quy chế dân chủ trong trường học, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo, công tác kiểm tra, Công tác phòng chống dịc covid 19 trong tình hình mới, quản lý chỉ đạo chuyên môn sau sửa đổi; quản lý tài sản, tài chính; xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ; xây dựng cơ sở vật chất; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia; công tác phổ cập giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên, hiệu trưởng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nền nếp trong dạy học và trong đội ngũ cán bộ, viên chức nhà trường.

*Kiểm tra giải quyết KNTC, tiếp công dân và PCTN

Kiểm tra các vụ việc và công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo (nếu có).

Việc thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Công tác tuyên truyền, phổ biến Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản của cấp trên về công tác PCTN; kết quả triển khai công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung kiểm tra việc thực hiện công khai trong đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, theo văn bản hợp nhất số 01 của Bộ GD&ĐT.

5. Kế hoạch tiếp tục thực hiện các chuyên đề.

5.1. Chuyên đề Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm

5.1.1. các văn bản hướng dẫn:

Kế hoạch số 1814/KH-SGDĐT ngày 17/9/2021của Sở GDĐT về Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025;

Kế hoạch số 318/KH-PGDĐT ngày 27/9/2021của Phòng GDĐT về Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025; 

5.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu:

100% nhóm lớp tiếp tục thực hiện tốt chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”;

100% cán bộ quản lý, giáo viên biết vận dụng phương pháp giáo dục “ lấy trẻ làm trung tâm” trong các hoạt động CSGD trẻ.

100% trẻ hứng thú trải nghiệm vào các hoạt động, biết suy nghĩ, mình nên làm gì, làm như thế nào?

5.1.3. Biện pháp thực hiện:

* Đối với nhà trường:

– Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chuyên đề Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường 

– Hướng dẫn giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, sử dụng có hiệu quả môi trường vật chất, môi trường xã hội trong trường mầm non, tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện; Thể hiện sự tôn trọng trẻ trong tổ chức hướng dẫn trẻ chơi, dự kiến kế hoạch chơi nhằm tạo cơ hội cho mọi trẻ được học tập và thành công học qua chơi.

– Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc, giáo dục đáp ứng yêu cầu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

– Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, đi sâu thực hiện từng tiêu chí trong nội dung chuyên đề, vận dụng linh hoạt các phương pháp tổ chức giáo dục trẻ (khuyến khích sử dụng các phương pháp giáo dục hiện đại).

– Tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng việc học tập, vui chơi của trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng để phối hợp thực hiện.

– Tổ chức kiểm tra, tư vấn, hướng dẫn giáo viên trong quá trình tổ chức thực hiện tiêu chí “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” các tiêu chí được thực hiện sâu theo các chuyên đề.

– Đánh giá xếp loại giáo viên về việc thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”

* Đối với giáo viên:

– Xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục tại trường, lớp linh hoạt dễ thay đổi, đáp ứng nhu cầu hứng thú trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ chơi mà học, học mà chơi.

+ Môi trường trong nhóm lớp: Sắp xếp gần gũi, quen thuộc với cuộc sống hàng ngày của trẻ, thể hiện nét văn hoá địa phương, trang trí đẹp mắt theo từng lĩnh vực, từng chủ đề, màu sắc hài hoà không quá rực rỡ. Số lượng góc chơi phù hợp với diện tích phòng, có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện, có các góc chơi mở kích thích tư duy, sáng tạo của trẻ. Đồ chơi, đồ dùng, nguyên vật liệu được sắp xếp hấp dẫn, an toàn vệ sinh, ngăn nắp gọn gàng để nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ dùng và dễ cất.

+ Môi trường ngoài lớp học: Có các góc, các khu hoạt động ngoài trời được thiết kế phù hợp, an toàn, sạch đẹp, tạo cơ hội cho trẻ hoạt động; có khuôn viên, cây xanh bóng mát, có các khu vui chơi: Khu vui chơi vận động, khu vui chơi với cát nước, khu vườn cổ tích, khu chơi an toàn giao thông, tạo không gian vui chơi hình thành kỹ năng sống cho trẻ trong vườn cây, vườn rau, vườn hoa của bé, góc thiên nhiên,… Đồ chơi, đồ dùng đảm bảo an toàn, được vệ sinh sạch sẽ, bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa kịp thời.

+ Môi trường xã hội: Có các hình ảnh, biểu bảng giáo dục lễ giáo, tạo mối quan hệ thân thiện, giáo viên luôn tôn trọng, động viên trẻ, rèn nề nếp ứng xử có văn hoá trong trường mầm non. Giáo viên luôn làm gương cho trẻ trong mọi hoạt động.

5.2. Chuyên đề phát triển vận động.

5.2.1.Chỉ tiêu phấn đấu:

100% nhóm lớp tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề giáo dục phát triển vận động.

100% cán bộ quản lý giáo viên  biết khai thác sử dụng các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của chuyên đề nhằm nâng cao kỷ năng vận động cho trẻ;

9/9 lớp mẫu giáo thực hiện tốt: “ Ngày hội thể thao cho trẻ”

5.2.2. Biện pháp thực hiện:

Nhà trư­­ờng xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện chuyên đề phát triển vận động cho trẻ mầm non theo năm, tháng và từng tuần.

Tổ chức tốt hoạt động thể dục vào buổi sáng giữa các lớp trong  lớp phù hợp với điều kiện phòng chống dịch covid19 và thực hiện theo chủ đề.

  Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn chuyên đề cho đội ngũ giáo viên, tổ chức sinh hoạt chuyên môn hàng tuần. Tăng cường thời lượng vận động cho trẻ thông qua các giờ hoạt động chung, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều, trò chơi vận động, chú ý trẻ nhút nhát, ít vận động.

Tiếp tục tham mưu để bổ sung trang thiết bị, đồ dùng; Chỉ đạo các nhóm lớp tăng cường hệ thống bài tập vận động giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, nhanh nhẹn, khéo léo, khoẻ mạnh, hồn nhiên.

Đa dạng hoá hình thức tổ chức hoạt động phát triển vận động như: Tổ chức hội thi giữa các nhóm lớp, tăng cường tính độc lập, tự chủ của trẻ. Phát huy có hiệu quả các trang thiết bị, dụng cụ GDPTVĐ.

Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng, nội dung, phương pháp GDPTVĐ trẻ mầm non cho các bậc phụ huynh và cộng đồng qua hình thức tuyền truyền qua zalo nhó lớp, qua họp phụ huynh. Đồng thời tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục để có sự hỗ trợ về trang thiết bị GDPTVĐ cho trường MN

  Xây dựng môi tr­­ường hoạt động phù hợp .

5.3. Chuyên đề kỹ năng sống cho trẻ.

5.3.1. Các văn bản hướng dẫn:

Thực hiện công văn số 463/BGDĐT- GDTX ngày 28/01/2015 về viêc hướng dẫn triễn khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại cơ sở GDMN, GD phổ thông, GD thường xuyên.

Kế hoạch số1470/KH- SGDĐT, ngày 25/09/2018 kế hoạch công tác giáo dục kỹ năng sống và giáo dục ngoài giờ chính khóa trên địa bàn Hà Tĩnh năm học 2018-2019.

5.3.2. Chỉ tiêu phấn đấu:

85%  trẻ có hành vi giao tiếp văn minh, lịch sự, biết xếp hàng và chờ đến lượt. kỹ năng chăm sóc bản thân, kỹ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng, kỹ năng giữ an toàn cá nhân, Kỹ năng tự tin và tự trọng,  Kỹ năng hợp tác với người khác,

5.3.3. Biện pháp thực hiện:

Thông qua các giờ sinh hoạt tại trường, giáo viên rèn luyện cho trẻ biết

          1. Kỹ năng giao tiếp:

         - Giúp trẻ biết được các kỹ năng cần thiết khi giao tiếp với bạn cùng trang lứa, với thầy cô và người lớn, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác, biết các đặt câu hỏi với cô giáo và người lớn với các vấn đề chưa hiểu rõ, biết nói ra ý kiến của bản thân…

        2. Kỹ năng chăm sóc bản thân:

        - Tự lập trong việc mặc quần áo, đi giày, ăn uống, vệ sinh cá nhân, biết cách phân biệt những loại thực phẩm an toàn và những loại có hại cho sức khỏe biết ăn đa dạng các loại thực phẩm để đủ chất cho sự phát triển của cơ thể.

        3. Kỹ năng hiểu biết và chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng.

      - Biết một số hoạt động trong sinh hoạt hằng ngày có lợi cho sức khỏe, sự lớn lên và phát triển của cơ thể, biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe. Trẻ có thể lựa chọn được một số thực phẩm khi được gọi tên nhóm: Thực phẩm giàu chất đạm, như thịt, cá,…; Thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng như rau, quả… Bên cạnh đó, trẻ kể được tên một số món ăn hằng ngày và dạng chế biến đơn giản: rau có thể luộc, nấu canh; thịt có thể luộc, chiên (rán), kho; gạo nấu cơm, nấu cháo, biết được: ăn nhiều loại thức ăn, ăn chín, uống nước nấu (đun) sôi để khỏe mạnh; uống nhiều nước ngọt, nước có gas, ăn nhiều đồ ngọt dễ béo phì không có lợi cho sức khỏe;biết thuốc lá có hại cho sức khỏe và thể hiện thái độ không đồng tình với người hút thuốc, hoặc tránh xa nơi có khói thuốc lá.

 4. Kỹ năng giữ an toàn cá nhân

     - Trẻ biết được một số nguy cơ không an toàn và cần phòng tránh. biết bàn ủi, bếp điện, bếp lò đang đun, bình nước nóng,... là những vật dụng nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần; không nghịch các vật sắc, nhọn, biết những nơi như: hồ, ao, bể chứa nước, giếng, bụi rậm,... là nguy hiểm và nói được mối nguy hiểm khi đến gần, biết được nguy cơ không an toàn khi ăn và phòng tránh, không tự ý uống thuốc;biết gọi người lớn khi gặp trường hợp khẩn cấp: cháy, có bạn/ người rơi xuống nước, ngã chảy máu, biết tránh những trường hợp không an toàn như: Khi người lạ bế ẵm, cho kẹo bánh, uống nước ngọt, rủ đi chơi; ra khỏi nhà, khu vực trường, lớp khi không được phép của người lớn, cô giáo.......

 Tuyên truyền, phối kết hợp với các bậc phụ huynh trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua: họp phụ huynh, thông qua giờ đón trả trẻ, thông qua góc tuyên truyền của trường, lớp.

6. Kế hoạch Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

6.1. Các văn bản hướng dẫn:

Thực hiện công văn 7055/BGDĐT-CTHSSV ngày 21/10/2011 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào thi đua “XD trường học thân thiện học sinh tích cực”; Công văn số13/2010/TT-BGD&ĐT  ngày 15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường Mầm Non.

6.2. Chỉ tiêu phấn đấu:

Xây dựng cảnh quan nhà trường xanh- sạch- đẹp- an toàn và thân thiện với học sinh.

Xây dựng môi trường sự phạm chuẩn mực trong đó “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử thân thiện, lành mạnh trong nhà trường. giữa cô với cô; cô với trò; trò với trò; cô với mọi người xung quanh.

Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục hướng tới giúp HS giáo dục các kỹ năng sống, tạo không khí học tập vui tươi, tích cực cho học sinh khi đến trường, để thực sự “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

100% CB, GV, NV trong nhà trường có tinh thần học hỏi, sáng tạo trong quá trình giáo dục trẻ và trong cuộc sống hàng ngày;

100% CB, GV thực hiện nghiêm túc các quy định của Phòng cũng như của trường đề ra, có đề tài sáng kiến kinh nghiệm cấp trường, 60% tham gia cấp huyện; Mỗi chủ đề  giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho công tác dạy và học

6.3. Biện pháp thực hiện:

Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới sáng tạo trong dạy học” gắn với các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác. Các nhóm lớp tổ chức trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm khám phá, xây dựng môi trường giáo dục xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện; các nhóm lớp có sân chơi riêng phù hợp với trẻ. Cụ thể:

Tổ chức cho CBGVNV đi tham quan trường Mầm non Bắc Hồng phối hợp lãnh đạo địa phương và phụ huynh cùng đi để làm khu trải nghiệm cho trẻ hoạt động.

Quy hoạch góc khám phá cho trẻ trải nghiệm cạnh lớp 3 tuổi B và 3 tuổi c cho khối 3 tuổi và 2 lớp 4 tuổi b và 4 tuổi c ngay chân cầu thang. Còn khối 5 tuổi và 4 tuổi A cầu thang cạnh lớp 4 tuổi A và 5 tuổi C.

Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khu vực sân trường và các công trình vệ sinh:

+ Chăm sóc vườn hoa, vườn rau cây cảnh:

Tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm. Nhân điển hình cá nhân xuất sắc và có khen thưởng xứng đáng, chấn chỉnh kịp thời những cá nhân thực hiện chưa tốt; chủ động đưa các hoạt động đã tổ chức có hiệu quả thành hoạt động thường xuyên, tăng cường các giải pháp đối với những nội dung còn hạn chế.

8. Kế hoạch phòng, chống bạo lực học đường trong trường

mầm non.

8.1. Các văn bản hướng dẫn:

Thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDDT ngày 16 tháng 04 năm 2008 Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.

Quyết định số 5886/QĐ-BGDDT ngày 28 tháng 12 năm 2017 về việc ban hành chương trình hành động phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở gáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, và giáo dục thường xuyên giai đoạn 2017-2021; Nghị định 80/2017/NĐ-CP của thủ tướng chính phủ về xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường và hệ thống các văn bản chỉ đạo của phòng Giáo dục Đào Tạo về việc tăng cường giải pháp phòng chống BLHĐ xâm hại trẻ em nhằm đảm an ninh, an toàn trường học;

8.2. Chỉ tiêu phấn đấu:

Bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm nhằm giảm thiểu bạo lực học đường.

100% trẻ được bảo đảm an toàn lành mạnh, thân thiện

100% CBGVNV được nghe phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống bạo lực học đường. 

Công khai kế hoạch và các kênh tiếp nhận thông tin về bạo lực học đường;

Thực hiện các biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời khi có người học bị bạo lực học đường.

Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương về phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các vụ việc bạo lực học đường

8.3. Biện pháp thực hiện:

Tổ chức cho CBGVNV ký cam kết nói không với bạo lực học đường, cam kết thực hiện luật an toàn giao thông năm học 2021-2022, không vi phạm các tệ nạn xã hội và không vi phạm pháp luật, không buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, đốt pháo nổ.

Phối hợp với Công an xã, Hội cha mẹ học sinh tổ chức tuyên truyền đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh về các nội dung liên quan đến bạo lực học đường; lồng ghép trong các nội dung tuyên truyền phổ biến pháp luật. Phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể khác. Lập hồ sơ theo dõi tình hình khi CBGVNV, học sinh vi phạm để có biện pháp giải quyết.

Tổ chức tốt lực lượng bảo vệ trực 24/24 giữ gìn tài sản và tham gia ngăn chặn bạo lực học đường.

Tăng cường công tác kiểm tra của lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ nhiệm; chú trọng phòng ngừa việc đem đồ chơi mang tính kích động vào trong trường học nói riêng và bạo lực học đường nói chung. Phối hợp với phụ huynh học sinh quản lý chặt chẽ việc chuyên cần của trẻ.

Tổ chức các hoạt động như: Tổ chức tuyên truyền về các nội dung liên quan xây dựng xã hội, cộng đồng, cơ quan, gia đình nâng cao nhận thức trong quá trình thực hiện, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề theo từng loại hình

Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật của học sinh trong nội dung, chương trình, hoạt động giáo dục trong trường mầm non.

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường. 

Tổ chức đánh giá, rà soát, bố trí đội ngũ cán bộ, nhà giáo, nhân viên phù hợp với chuyên môn, năng lực cá nhân, đảm bảo trong cơ sở giáo dục không có cán bộ quản lý, nhà giáo và nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên môn nghiệp vụ. Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với nhà giáo có hành vi bạo lực.

Thiết lập các kênh thông tin về bạo lực học đường qua nhóm zalo của trường, lớp: hộp thư góp ý, đường đây nóng, kênh thông tin liên lạc giữa nhà trường và gia đình người học để tăng cường phối hợp quản lý, xử lý các tình huống liên quan tới bạo lực học đường.

Quán triệt trong CB, GV, NV việc thực hiện đạo đức nhà giáo. Tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng bạo lực, bạo hành học sinh, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của học sinh.

9. Kế hoạch tuyên truyền pháp luật

Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh covid 19, An Toàn giao thông,,phòng chống bạo lực học đừơng.

Tuyên truền kỷ năng sống cho trẻ, tuyên truyền các văn bản pháp luật; Thông tư 16 đạo đức nhà giáo; thông tư 52 điều lệ trường Mầm non; Tuyên truyền phòng chống bạo lũ thiên tai’tuyên truyền quy tắc ứng xử văn hóa; qui chế dân chủ, tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường…..

V. TỔ CHỨC THỰC, HIỆN:

1. Đối với Hiệu trưởng: Thông qua hội nghị triễn khai nhiệm vụ năm học để điều chỉnh và chính thức kế hoạch. Triển khai cho tập thể, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch. Giám sát, kiểm tra, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch.

2. Đối với Phó hiệu trưởng: Xây dựng các loại kế hoạch theo sự phân công chỉ đạo của hiệu trưởng; trực tiếp chỉ đạo giáo viên xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cụ thể cho các lớp.

3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn: Xây dựng kế hoạch của tổ và triển khai cho toàn thể thành viên trong tổ cùng thực hiện.

4. Đối với cá nhân cán bộ giáo viên, nhân viên.

Tự xây dựng kế hoạch cá nhân, nghiêm túc thực hiện chức trách nhiệm của mình Trên đây là kế hoạch năm học 2021 – 2022 của trường Mầm non Xuân Hải, đề nghị cán bộ quản lý, các tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên xây dựng kế hoạch, nghiên cứu nội dung các văn bản và thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện có sự điều chỉnh thì BGH thông báo cụ thể đến từng tổ chuyên môn../. 

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT Nghi Xuân (để phê duyệt);

- BGH, các tổ chuyên môn (để chỉ đạo thực hiện);

- Giáo viên, nhân viên ( thực hiện)

- Lưu Hồ sơ trường.

                          HIỆU TRƯỞNG

                         Nguyễn Thị Linh

DỰ KIẾN LỘ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM  HÀNG THÁNG, NĂM HỌC 2021-2022

Từ 01 tháng 8 năm 2021 đến 30 tháng 5 năm 2022.

Tháng

Nội dung trọng tâm

Chỉ đạo, thực hiện

Điều chỉnh

8/2021

- Xây dựng dự kiến kế hoạch năm học, kế hoạch vận động tài trợ 2021-2022; Kế hoạch thực hiện CTGD;;

- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và các phương án phòng, chống dịch Covid-19 trong nhà trường sau khi trẻ đến trường;

- Xây dựng bộ tiêu chí thi đua nộp phòng

- Xây dựng lộ trình trường chuẩn nộp phòng

- Tổ chức công tác điều tra trẻ;

- Ra quyết định phân công nhiệm vụ cho cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Bầu tổ trưởng tổ phó, ra quyết định cho tổ trưởng chuyên môn; phân công giáo viên đứng lớp.

- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh trẻ theo quy định;

- Nộp kế hoạch tuyển sinh tại Phòng GD&ĐT;

- Tham gia các buổi hội họp;

- Rà soát CSVC, đồ dùng đồ chơi thiết bị chuẩn bị cho năm học mới

- Tổ chức chuyên đề CM năm học 2021-2022  cho CBQL, GV; tham gia chuyên đề do Phòng, Bộ GD&ĐT tổ chức.

- Đôn đốc tiến độ xây dựng, sữa chữa CSVC, hoàn thiện một số hạng mục. Lao động vệ sinh, khang trang trường lớp.

- Tổng kết và bầu cá nhân điển hình 10 năm thực hiện Chỉ thị 05 nộp về Phòng trước 15/8.

- Báo cáo tháng gửi về Phòng vào ngày 24 hàng tháng và các loại báo cáo khác.

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

9/2021

- Xây dựng dự kiến kế hoạch năm học, kế hoạch vận động tài trợ kế hoạch Phổ cập GDMNCTENT 2021-2022 năm học

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, khang trang trường, lớp, đón các cháu tựu trường khi có thông báo) và khai giảng năm học mới 2021-2022 theo quy định (tùy vào tình thực tế do dịch bệnh);

- Tổ chức ngày hội đến trường của bé theo kịch bản lễ hội (tùy vào tình thực tế do dịch bệnh kéo dài);

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình (theo kế hoạch thiết kế các video phù hợp với độ tuổi);

- Ban hành các Quyết định thành lập, kiện toàn các tổ, ban trong nhà trường;

- BGH, TTCM tham gia duyệt kế hoạch năm học tại trường

- Mua sắm đồ dùng đồ chơi các lớp;

- Xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường và tích hợp các PPGDHĐ;

- Đón đoàn kiểm tra các cấp; Kiểm tra GV, NV;

- Đăng ký danh hiệu thi đua đầu năm; 

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tạo các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp;

- Bổ sung các loại HS trường CQG, KĐCLGD, từng bước cải tiến chất lượng.

- Tuyên truyền ngày hội đến trường của bé; ngày tết trung thu;  công tác phối hợp với phụ huynh lúc trẻ ở nhà phòng chống dịch

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

- Đón trẻ tựu trường (Bằng hình thức: các nhóm, lớp quay video trò chuyện với các cháu);

- Tổ chức lễ khai giảng bằng hình thức trực tuyến (đầu cầu là trường THCS Lê Văn Thiêm, TP Hà Tĩnh). Thiết kế quay  1 video dùng chung cho cả trường

- Thực hiện CTGD (Chủ đề: “Trường MN” bằng hình thức:  Quay video, sưu tầm trong các kho dữ liệu của ngành

10/2021

- Tổ chức triễn khai nhiệm vụ năm học, hội nghị  viên chức ,

- Tổ chức họp phụ huynh đầu năm

- Tổ chức cân đo, theo dõi biểu đồ lần 1 cho trẻ, theo dõi bằng biểu đồ 

- Kiểm tra thực hiện kế hoạch năm học, chương trình CSGDMN, hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ, bếp ăn bán trú…;

- Hưởng ứng tốt “Tuần lễ học tập suốt đời năm 2021” 

- Hoàn thiện các phần mềm cơ sở dữ liệu ngành GDĐT tạo trên hệ thống: csdl.moet.gov.vn.

- Tổ chức điều tra, tổng hợp số liệu, các biểu thống kê, hoàn thành hồ sơ PCGDMNCTE5T; Hoàn thành vững chắc PCGDMNCTE5T, rà soát các tiêu chuẩn, điều kiện PC để đón các đoàn kiểm tra cấp huyện.

- Tổ chức CSGD trẻ theo CT, phát động làm ĐDĐC bằng nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương;

- Tổ chức dạy thao giảng chào mừng ngày 20/10 - Đón các đoàn kiểm tra;

- Khám SK lần 1 cho trẻ;

- Bổ sung đồ dùng, đồ chơi;

- Bổ sung minh chứng vào hồ sơ KĐCL, trường đạt chuẩn quốc gia.

- Kiểm tra chuyên đề 2 giáo viên; kiểm tra toàn diện 1 giáo viên.

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tại các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp.

- Kiểm tra hồ sơ tài chính

- Phòng chống dịch bệnh theo mùa; tuyên truyền chế độ sinh hoạt giờ mùa đông

- Tuyên truyền phòng chống cháy nổ, xây dựng nếp sống văn hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền phòng chống thiên tai, lũ lụt; phòng chống dịch bệnh khi giao mùa; chế độ sinh hoạt giờ mùa đông

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

11/2021

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình.

- Kiểm tra nền nếp và HĐCM, bếp ăn bán trú…

- Kiểm tra toàn diện 1 giáo viên; kiểm tra chuyên đề 1 giáo viên;

- Đón các đoàn kiểm tra cấp trên

- Tổ chức thao giảng chào mừng ngày 20/11.

- Tổ chức trải nghiệm cắm hoa tặng cô giáo cho khối 4,5 tuổi

- Chỉ đạo làm kiểm định chất lượng giáo dục

- Tổ chức lễ kỷ niệm ngày NGVN 20/11.

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tại các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp.

- Kiểm tra việc xây dựng mô hình lớp hoc hạnh phúc tại lớp 4 tuổi C và 3 tuổi B

- Kiểm tra trang trí chủ đề và trang trí môi trường ngoài.

- Tuyên truyền hưởng ứng ngày pháp luật 9/11; tuyên truyền về giáo dục kỹ năng sống ; giữ gìn môi trường xanh sạch đẹp.

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

12/2021

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình;

- Tiếp tục tham mưu bổ sung cơ sở vật chất;

- Tổ chức cân đo, kiểm tra sức khỏe lần 2 cho trẻ, theo dõi bằng biểu đồ

- Đón đoàn kiểm tra các cấp;

- Tổ chức ngày hội QPTD và ngày TLQĐNDVN 22/12.

- Kiểm tra toàn diện 1 GV; kiểm tra chuyên đề 2 giáo viên;

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tại các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp.

- Tiếp tục bổ sung các loại HS trường CQG, KĐCLGD.

- Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh theo mùa

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

1/2022

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình;

- Sơ kết học kỳ I;

- Tổ chức thực hiện chương trình học kỳ II;

- Bổ sung CSVC trang thiết bị dạy học;

- Đón đoàn kiểm tra các cấp;

- Tổ chức buổi trải nghiệm “Bữa tiệc Buffet cho trẻ”;

- Kiểm tra toàn diện 1 giáo viên, kiểm tra chuyên đề 1 giáo viên;

- Kiểm tra việc thực hiện tự kiểm tra tài chính kế toán, 

- Tuyên truyền luật phòng chống tham nhũng; tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường; phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

2/2022

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình.

- Tổ chức tập huấn chuyên môn

- Tổ chức buổi trải nghiệm “ngày hội ẩm thực”; Giao lưu làm các món ăn nhân dịp tết cổ truyền.

- Tổ chức cho CBGVNV, trẻ nghỉ Tết nguyên đán;

- Đón đoàn kiểm tra các cấp.

- Kiểm tra đột xuất; kiểm tra chuyên đề 1 GV;

- Kiểm tra công tác bán trú

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tại các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp.

- Phòng tai nạn thương tích; phòng bệnh thường gặp ở trẻ

-

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

3/2022

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình.

- Tổ chức thao giảng chào mừng ngày 8/3.

- Khám sức khỏe lần 2 cho trẻ.

- Kiểm tra toàn diện 1 giáo viên, kiểm tra chuyên đề 1 giáo viên;

- Tổ chức kỷ niệm ngày QTPN 8/3 

- Tổ chức cân đo theo dõi biểu đồ lần 3 cho trẻ.

- Tổ chức cho trẻ trải nghiệm chào mừng kỷ niệm ngày 08/3; “cắm hoa”. “Bữa tiệc Buffet cho trẻ”;

- Đón đoàn kiểm tra các cấp.

- Trình hổ sơ trường chuẩn, Kiểm định cấp trên về thẩm định.

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tại các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp;

- tuyên truyền một số kỹ năng khi gặp người lạ cho trẻ trong trường mầm non

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

  4/2022

- Tổ chức CSGD trẻ theo chương trình;

- Tự kiểm tra đánh giá CL PCGDMNCTENT;

- Tổ chức kiểm tra, tự đánh giá công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong nhà trường; kỉ năng sống

- Đón đoàn kiểm tra các cấp.

- Kiểm tra, đánh giá CL CS-GD trẻ các nhóm, lớp;

- Kiểm tra toàn diện 1 giáo viên, kiểm tra chuyên đề 1 giáo viên;

- Giao lưu Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”; Mùa hè vui vẻ.

- Tiếp tục bổ sung các loại HS trường CQG, KĐCLGD, từng bước cải tiến chất lượng.

- Tiếp tục chăm sóc, tôn tại các bồn hoa, cây cảnh, khang trang trường lớp.

- Tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích; tuyên truyền cha mẹ chơi với con như thế nào để con phát triển

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

5/2022

- Đánh giá chất lượng trẻ các độ tuổi theo chương trình GDMN;

- Tổ chức cho trẻ 5 tuổi tham quan, trải nghiệm khu lưu niệm Nguyễn Du và trường TH.

- Hoàn thành hồ sơ thi đua cuối năm;

- Đánh giá chất lượng đội ngũ GV; đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, hiệu phó; xếp loại CCVC cuối năm.

- Hoàn thành các loại báo cáo tổng kết cuối năm.

- Tổ chức lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi, tổng kết năm học 2021 - 2022.

- Đón đoàn kiểm tra thi đua cuối năm.

- Tiếp tục bổ sung các loại HS trường CQG, KĐCLGD, từng bước cải tiến chất lượng đón đoàn kiểm tra công nhận.

- Tuyên truyền với phụ huynh về chăm sóc giáo dục trẻ khi về hè

- BGH nhà trường;

- Tập thể CB-GV-NV.

6,7/2022

- Bố trí CBGV nghỉ hè theo chế độ;

- Phân công lịch trực hè trong BGH, NV;

- Xây dựng kế hoạch phòng chống bão, lụt.

- Tham mưu bổ sung CSVC chuẩn bị cho năm học mới 2022- 2023.

- BGH nhà trường;

 - Tập thể CB-GV-NV.

Phân công nhiệm vụ GV, NV phụ trách nhóm, lớp và nhiệm vụ kiêm nhiệm

TT

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ được phân công

Kiêm nhiệm

1

Cao Thị Dung

GV

Dạy lớp 5 tuổi A

Phụ trách, vệ sinh khu vực sân sau,  sau khi đưa ra sử dụng. treo, cất tranh chủ đề nghề nghiệp.  Phụ trách văn hóa văn nghệ trường, Dẫn các chương trình trong năm học, phu trách phòng âm nhạc, phòng máy tính. Lao động vệ sinh dãy sân sau, khu vực vườn rau, cổng trường, cát tỉa cây cổng trường và dãy bồn cây phía sau phòng học cũ. sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường.

2

 Lê Thị Bính

GV

Dạy lớp 5 tuổi A

Phụ trách, vệ sinh sân sau và khu vực vườn rau,. cổng trường, văn phòng cũ, cắt tỉa bờ rào xanh cổng trường và dãy sau 4 phòng học cũ, treo, cất tranh chủ đề nghề nghiệp,  sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ.  cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường

3

Trần Thị Hằng

GV

Dạy lớp 5 tuổi B

VS Cầu thang bên cạnh lớp Phụ trách Sảnh, Chính giữa  Phụ trách phòng CNTT; phòng VT, nhạc Thể dục sáng; treo, cất tranh chủ đề Bản thân . Phụ trách Góc Steam dảy hiên trước,phụ trách phòng máy tính, lao đông dọn vệ sinh dãy phía sau, khu vực vườn rau, văn phòng cũ, sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường.   

4

Trần Thị Thanh Nga

GV

Dạy lớp 5 tuổi B

VS Cầu thang bên cạnh lớp.

Phụ trách Sảnh, Chính giữa, treo, cất tranh chủ đề Bản thân  .  Phụ trách văn hóa văn nghệ trường, Dẫn các chương trình trong năm học, phụ trách phòng âm nhạc, lao đông dọn vệ sinh dãy phía sau, khu vực vườn rau, văn phòng cũ, sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ.  cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường

5

Trần Thị Minh Phương

GV

Dạy lớp 5 tuổi C

VS, quản lý cầu thang bên cạnh lớp Phụ trách vệ sinh hiên sau; treo, cất tranh chủ đề động vật,  lao đông dọn vệ sinh dãy phía sau, khu vực vườn rau, văn phòng cũ, sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường .   

6

Lê Thị Thu Hiền

GV

Dạy lớp 5 tuổi C

VS, quản lý cầu thang bên cạnh lớp  vệ sinh hiên sau phòng,  ; treo, cất tranh chủ đề động vật,  lao đông dọn vệ sinh dãy phía sau, khu vực vườn rau, văn phòng cũ, sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường.

7

Võ Thị Thanh Tâm

GV

Dạy lớp 4 tuổi A

VS  dảy hiên trước các phòng phục vụ học tập.) treo, cất tranh chủ đề PTGT, đồ dùng góc cầu thang lao đông dọn vệ sinh dãy phía sau, khu vực vườn rau, văn phòng cũ, sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường 

8

Nguyễn Thị Hoa Lê

GV

Dạy lớp 4 tuổi A

VS  dảy hiên trước các phòng phục vụ học tập. Phụ trách Góc Steam dảy hiên trước( sau khi hoàn thành) treo, cất tranh chủ đề PTGT, đồ dùng góc cầu thang. lao đông dọn vệ sinh dãy phía sau, khu vực vườn rau, văn phòng cũ, sân vận động mang và cất thảm cỏ khu vận động cho trẻ, cắt tỉa bồn cây phía trước cổng trường

9

Võ Thị Thúy Định

GV

Dạy lớp 4 tuổi B

Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.

10

Nguyễn Thị Hằng

GV

Dạy lớp 4 tuổi B

Quản lí khu trải nghiệm, treo, cất tranh chủ đề QHĐN, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.

11

Cao Thị sâm

GV

Dạy lớp 4 tuổi C

 Vệ sinh, quản lý phòng hội trường  vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường. Phụ trách CNTT phòng máy tính, phòng âm nhạc, góc stem

12

Trần Thị Huế

GV

Dạy lớp 4 tuổi C

Vệ sinh, quản lý phòng hội trường  vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường. 

13

Ngô Thị Bính

GV

Dạy lớp 3 tuổi A

. Vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.  . treo, cất tranh chủ đề Gia đình  

14

Lê Thị Đào

GV

Dạy lớp 3 tuổi A

, . Vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.  . treo, cất tranh chủ đề Gia đình     

15

Nguyễn Thị Dinh

GV

Dạy lớp 3 tuổi B

. Vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . cầu  thang mới .Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.  treo, cất tranh chủ đề Gia đình, phụ trách góc stem   

16

Trần Thị Kim Hương

GV

Dạy lớp 3 tuổi B

. Vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.  . treo, cất tranh chủ đề Gia đình    

17

Lô Thị Phượng

GV

Dạy lớp 3 tuổi C

. Vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, khu cầu  thang mới treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.  . treo, cất tranh chủ đề Gia đình    

18

Trần Thị Hoài Phương

GV

Dạy lớp 3 tuổi C

. Vệ sinh sân, sảnh gần lớp mình, treo, cất tranh chủ đề Thực vật . Quản lí khu công viên vui chơi của trẻ, treo tranh và đồ dùng khu vui chơi, treo, cất đồ dùng khu vui chơi theo chủ đề, vệ sinh sân trước và khu vui chơi công viên, các bồn hoa cây cãnh dãy trước, chân cầu thang mơi, vườn cổ tích, VS Trước cổng trường.  . treo, cất tranh chủ đề Gia đình khu cầu thang mới   

15

Trần Thị Hồng Thuận

P.HT

PBT

Phụ trách, điều hành treo băng rôn, khẩu hiệu, cờ; chỉ đạo cô Cao Dung, cô Nga, về mặt văn hóa, văn nghệ trường, Dẫn các chương trình các hội thi trong năm học.Chỉ đạo cô Sâm, Cô trằn Hằng phụ trách phòng máy tính, góc stem

16

Trần Thị  Tư

P.HT

CTC Đ

Phụ trách lao động vệ sinh, trang trí môi trường ngoài,

17

Đinh Thị Dung

KT

Nhân viên phục vụ

VS văn phòng họp, Chuẩn bi  nước tiếp khách, khi có khách

18

 Trần Thị Vinh

NV

Nhân viên nhà bếp

  Vệ sinh xung quanh khu vực bếp nấu, Khu vực  phía  sau dãy  phòng  HT,PHT dọn vệ sinh dảy phòng hiệu bộ, phòng HT, PHT, chuẩn bị nước phòng HT, PHT

19

Trần Thị Thuơng

NV

Nhân viên nhà bếp

Vệ sinh xung quanh khu vực bếp nấu, Khu vực  phía  sau dãy  phòng  HT,PHT dọn vệ sinh dảy phòng hiệu bộ, phòng HT, PHT, chuẩn bị nước phòng HT, PHT

20

Võ Thị Thơ

NV

Nhân viên nhà bếp

Vệ sinh xung quanh khu vực bếp nấu, Khu vực  phía  sau dãy  phòng  HT,PHT dọn vệ sinh dảy phòng hiệu bộ, phòng HT, PHT, chuẩn bị nước phòng HT, PHT

21

Đinh Thị Dung

NV

Nhân viên nhà bếp

Vệ sinh xung quanh khu vực bếp nấu, Khu vực  phía  sau dãy  phòng  HT,PHT dọn vệ sinh dảy phòng hiệu bộ, phòng HT, PHT, chuẩn bị nước phòng HT, PHT

22

Trần Thị Trang

NV

Nhân viên nhà bếp

Vệ sinh xung quanh khu vực bếp nấu, Khu vực  phía  sau dãy  phòng  HT,PHT dọn vệ sinh dảy phòng hiệu bộ, phòng HT, PHT, chuẩn bị nước phòng HT, PHT

Ghi chú:  

Nhà bếp chịu trách nhiệm sửa các bảng biếu trong nhà trường khi có sự cố nghiêng ngã

Cả trường chịu trách nhiệm chung lao động, vệ sinh vườn cổ tích và khu vực ngoài trường

- Phân công giáo viên giỏi kèm cặp hỗ trợ chuyên môn giáo viên chưa có kinh nghiệm

TT

Họ và tên

Thành tích

Kèm cặp hỗ trợ GV

1

Trần Thị Hằng

TTCM,, GVCC trường; giáo viên giỏi huyện

Lê Thị Bính

2

V õ Thị Thúy Định

GVG Huyện

Nguyễn Thi Hằng

     2. Thành lập tổ chuyên môn

TT

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ được

phân công

Ghi chú

1

Nguyễn Thị Dinh

GV

Tổ trưởng tổ CM 3 tuổi

2

Cao Thị Sâm

GV

Tổ trưởng   CM 4 tuổi

3

Trần Thị Hằng

GV

TT tổ CM 5 tuổi

``

4

Trần Thị Vinh

NV

 Tổ trưởng tổ nuôi dưỡng

  1. Kế hoạch, thời gian tổ chức ngày lễ, hội thi và các buổi giao lưu

TT

Nội dung hoạt động

Đối tượng tham gia

Thời gian thực hiện

I. Các ngày lễ, ngày hội

1

Ngày hội đến trường của bé (Tùy thuộc vào tình hình dịch covid)

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Dự kiến Ngày 05/9/2021

2

Vui Tết Trung thu (Tùy thuộc vào tình hình dịch covid)

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Ngày 21/9/2021

3

Bé với ngày vui của bà, của mẹ (20/10)

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Từ ngày 19-20/10/2021

4

Bé với ngày vui của thầy, cô giáo (20/11)

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Từ ngày 18-19/11/2021

5

Bé vui cùng các cô chú Bộ đội (22/12)

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Ngày 21/12/2021

6

Bé vui đón tết Nguyên đán

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Ngày 27/1/2022

7

Bé tập làm Bác sỹ (27/2)

CB, GV, trẻ và Trạm y tế

Ngày 25/2/2022

8

Bé với ngày vui của bà, của mẹ (08/3)

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Ngày 8/3/2022

9

Bé với Bác Hồ

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Ngày 19/5/2022

10

Tổng kết năm học và lễ ra trường của bé, ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6

Toàn thể CB,GV,NV, trẻ và phụ huynh

Từ ngày 23-25/5/2022

II. Tổ chức các Hội thi

1

Thi mô hình sáng tạo

LTLTT

Giáo viên và trẻ trong toàn trường

Tháng 12/2021

2

Thi mô hình lớp học hạnh phúc

Giáo viên và trẻ lớp 4 tuổi C v à 3 tuổi B

Th áng 11/2021

3

Ngày hội thể thao

Giáo viên và trẻ khối 3,4,5 tuổi, phụ huynh

Tháng 3,4/2022

III. Tổ chức các buổi giao lưu tùy vào tình hình dịch bệnh mới tổ chức

1

Giao lưu giữa các nhóm, lớp

Trẻ tất cả các độ tuổi

Cuối các chủ đề

2

- Tổ chức trải nghiệm cắm hoa tặng cô giáo cho khối 4,5 tuổi

Trẻ toàn trường GV và phụ huynh

Tháng  11/2021

3

Giao lưu làm bánh, các món ăn nhân dịp tết cổ truyền

Trẻ 4,5 tuổi, GV và phụ huynh

Tháng 2/2022

4

 Bữa tiệc Buffet của bé

Trẻ 3,4,5 tuổi, GV và phụ huynh

Tháng 3/2022

5

Giao lưu “Ngày hội “Tôi yêu Việt Nam”

Trẻ mẫu giáo toàn trường

Tháng 4/2022

IV. Tham quan, trải nghiệm

Tùy thuộc vào tình hình thực tế, tình hình dịch covid 19, nội dung chương trình giáo dục của các nhóm lớp, giáo viên chủ động tham mưu đề xuất tổ chức cho trẻ đi tham quan, trải nghiệm ở các địa điểm, địa danh phù hợp như: Tượng đài Liệt sỹ của Xã, cánh đồng lúa quê em, Khu lưu niệm Nguyễn Du, Trường tiểu học....

Dự kiến kế hoạch và lịch học Tiếng Anh

TT

Nội dung hoạt động

Đối tượng tham gia

Thời gian thực hiện

1

Tổ chức cho trẻ Mẫu giáo

3-5 tuổi LQ với Tiếng Anh

Trẻ mẫu giáo và

 giáo viên

Từ tháng 12-5/2022

Dự kiến kế hoạch và lịch học Kidsmart, Phòng âm nhạc + GDNT,

Phòng GDTC

TT

Nội dung hoạt động

Đối tượng tham gia

Thời gian thực hiện

1

Tổ chức cho trẻ Mẫu giáo

4-5,5-6 tuổi học Kidsmart

Trẻ MG 4-5,5-6 tuổi và giáo viên phụ trách

Từ tháng 11-5/2022

2

Tổ chức cho trẻ Mẫu giáo

4-5, 5-6 tuổi học Múa tại phòng âm nhạc

Trẻ MG 4-5, 5-6 tuổi và giáo viên phụ trách

Từ tháng 11-5/2022

3

Tổ chức cho trẻ Mẫu giáo

3-5 tuổi học tại phòng GDÂN+NT (Vẽ, nặn, xé...)

Trẻ MG 3-5 tuổi và giáo viên chủ nhiệm

Từ tháng 3-5/2022  

4

Tổ chức cho trẻ toàn trường

Học tại phòng GDTC

Trẻ các lớp và giáo viên chủ nhiệm

Từ tháng 3-5/2022