Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm 2022

Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024

Ngày 03/8/2021, Sở Tài chính ban hành hướng dẫn số 1289/STC-NS về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024

Thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 theo các nội dung chủ yếu sau đây:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2021

I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
1. Nguyên tắc đánh giá

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí và các văn bản chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp có thẩm quyền; không đánh giá vào thu NSNN các khoản thu phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí, các khoản được khấu trừ đối với cơ quan nhà nước hoặc khoản trích lại phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện.

- Căn cứ kết quả thu ngân sách nhà nước 7 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện 5 tháng cuối năm, trong đó tập trung làm rõ những thuận lợi khó khăn, nhất là tác động của đại dịch Covid-19, thiên tai... rà soát các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước, kiến nghị các giải pháp nhằm phấn đấu hoàn thành cao nhất dự toán thu NSNN năm 2021 đã được cấp có thẩm quyền giao.

2. Nội dung đánh giá

2.1. Đánh giá, phân tích nguyên nhân tác động tăng, giảm thu NSNN năm 2021, trong đó chú ý làm rõ:

- Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; tình hình, xu hướng phục hồi sản xuất kinh doanh sau dịch; khả năng triển khai các dự án đầu tư mới; các dự án đã hết thời gian ưu đãi thuế; diễn biến thị trường.

- Tác động của biến động giá nguyên vật liệu và hàng hóa nông sản trên thị trường, các chính sách tiền tệ, tín dụng, thương mại, đầu tư, chính sách giá, cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố khác đến nền kinh tế và kết quả thu ngân sách nhà nước trong 7 tháng đầu năm.

- Các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu; gia hạn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, các giải pháp về thu NSNN tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân do tác động của đại dịch Covid-19.

2.2. Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước; kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý thu hồi nợ đọng thuế, trong đó:

- Rà soát, xác định số nợ thuế đến ngày 31/12/2020; việc triển khai thực hiện công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế, xóa nợ thuế và kết quả đạt được 7 tháng đầu năm 2021 [so với chỉ tiêu, kế hoạch được giao - nếu có]; đánh giá dự kiến số nợ thuế đến ngày 31/12/2021.

- Kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, thanh tra, quyết định truy thu của cơ quan thuế các cấp trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế.

2.3. Đánh giá tình hình chi hoàn thuế GTGT; đánh giá thực hiện hoàn trả các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật [ngoài hoàn thuế GTGT]

- Dự kiến số kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng trong năm 2021 trên cơ sở đảm bảo đúng thực tế phát sinh, đúng chính sách chế độ. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng, xử lý thu hồi tiền hoàn thuế giá trị gia tăng sai quy định. Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh cơ chế quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, trường hợp cần thiết thì đề xuất điều chỉnh nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng [bổ sung, tạm ứng, cắt giảm] để phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội trong các tháng cuối năm, đảm bảo hoàn trả chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.

- Đánh giá thực hiện hoàn trả các khoản thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật [ngoài hoàn thuế GTGT]: Đánh giá tình hình thực hiện theo các tiêu chí: số tiền hoàn trả, số bộ hồ sơ xem xét hoàn trả, số lần ra quyết định hoàn trả theo các quy định và những vướng mắc, khó khăn, kiến nghị giải pháp về cơ chế chính sách, công nghệ quản lý, tổ chức phối hợp trong quá trình triển khai, thực hiện [nếu có].

2.4. Đánh giá tình hình thu ngân sách từ xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017; thu ngân sách từ đất đai [thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất] theo pháp luật về đất đai và thu ngân sách từ xử lý, sắp xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15/8/2019 và quy định pháp luật khác có liên quan.

Ngoài ra, tiếp tục đánh giá tình hình thu tiền sử dụng đất khi giảm đối tượng là hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất và bỏ quy định giảm 2%/năm tính trên số tiền sử dụng đất được ghi nợ trả trước thời hạn theo quy định tại Nghị định số 79/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổiĐiều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CPngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

2.5. Báo cáo kết quả phối hợp giữa các sở, ngành và các huyện, thành phố trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thu ngân sách nhà nước, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất thu; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục.

2.6. Đánh giá tình hình thu phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí [đánh giá số thu phí, lệ phí theo quy định; số thu phí nộp NSNN, số thu được để lại]; kết quả thực hiện thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt, tịch thu và các khoản nộp NSNN khác 7 tháng và ước thực hiện cả năm 2021 và văn bản pháp luật có liên quan.

2.7. Đánh giá các khoản thu của các đơn vị sự nghiệp công lập [ngoài nguồn NSNN] trên cơ sở đó xác định mức độ tự chủ của từng đơn vị; đánh giá các khoản thu phí được để lại theo quy định của pháp luật đối với cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

II. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển

1.1. Tình hình phân bổ và giao dự toán chi đầu tư năm 2021 [gồm cả số được điều chỉnh, bổ sung theo phê duyệt của cấp thẩm quyền]:

- Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của cấp có thẩm quyền.

- Thời hạn phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư.

- Kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn NSNN.

- Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách; kiến nghị trong tổ chức thực hiện.

1.2. Tình hình thực hiện chi ĐTPT, gồm:

- Chi đầu tư phát triển từ nguồn chi cân đối NSNN: Đánh giá giá trị khối lượng thực hiện, vốn thanh toán đến hết tháng 7 năm 2021, dự kiến khối lượng thực hiện và vốn thanh toán đến ngày 31/12/2021, tỷ lệ giải ngân so với dự toán [có biểu phụ lục chi tiết từng dự án, số liệu về tổng mức đầu tư được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2020, kế hoạch vốn - kể cả vốn bổ sung, điều chỉnh và ước thực hiện năm 2021, kèm theo thuyết minh]. Số tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương bố trí cho dự án đầu tư [nếu có]

- Tổng hợp, đánh giá tình hình nợ đọng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước và thu hồi vốn ứng nguồn ngân sách nhà nước đến ngày 31/12/2020; việc bố trí dự toán, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi ứng năm 2021; dự kiến số nợ xây dựng cơ bản, số ứng còn đến ngày 31/12/2021 [chi tiết từng dự án].

- Tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành, trong đó nêu rõ: Số dự án đã được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và số vốn còn lại chưa được bố trí để thanh toán so với giá trị quyết toán dự án hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt; số dự án đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 7/2021 và dự kiến đến hết năm 2021; nguyên nhân và giải pháp xử lý.

2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên

2.1. Đánh giá tình hình triển khai phân bổ, giao dự toán và thực hiện dự toán NSNN 7 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2021 theo từng lĩnh vực chi được giao, trong đó tập trung làm rõ các nhiệm vụ chi phát sinh để ứng phó với đại dịch Covid-19, phòng chống thiên tai, đảm bảo quốc phòng, an sinh xã hội.

2.2. Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án, các đề án, nghị quyết của tỉnh sử dụng nguồn chi thường xuyên NSNN 7 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2021; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý về cơ chế, chính sách trong tổ chức thực hiện, cụ thể:

- Đối với các chế độ, chính sách: Đánh giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ; rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ không phù hợp với thực tế, trong đó: Đánh giá tình hình thực hiện đối với từng chính sách, có báo cáo cụ thể đối tượng, nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách năm 2021 [có thuyết minh cơ sở xác định, cách tính] và chênh lệch so với số kinh phí đã bố trí [thừa, thiếu].

- Đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo Công văn số 1678/UBND-TH ngày 14/6/2021 của UBND tỉnh; Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 9/7/2021 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu cắt giảm kinh phí hội nghị, công tác phí trong và ngoài nước và kinh phí tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại cuối năm 2021 của các đơn vị dự toán khối tỉnh và các huyện, thành phố.

- Thực hiện tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy: Kết quả đạt được trong 7 tháng đầu năm, ước cả năm 2021 và tổng hợp lũy kế tình hình thực hiện giai đoạn 2016-2021, chi tiết theo từng mục tiêu, nhiệm vụ; trong đó chi tiết: Số giảm biên chế, giảm đầu mối tổ chức bộ máy từng năm; Số kinh phí dành ra được do giảm biên chế, giảm tổ chức bộ máy từng năm; Số kinh phí phải bố trí từng năm từ NSNN để thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo các Nghị định của Chính phủ.

- Kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công và các Nghị định của Chính phủ về cơ chế tự chủ trong các lĩnh vực sự nghiệp cụ thể trong 7 tháng đầu năm, ước cả năm 2021 và tổng hợp lũy kế tình hình thực hiện đến hết năm 2021 chi tiết theo từng mục tiêu [báo cáo số lượng, tỷ lệ đơn vị được phân loại theo mức độ tự chủ từng năm; số lượng và tỷ lệ biên chế của khu vực sự nghiệp theo từng mức độ tự chủ từng năm; số lượng giảm và tỷ lệ giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách từng năm của từng lĩnh vực]; những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.

- Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2021 của các cơ quan hành chính nhà nước đang được hưởng cơ chế đặc thù theo quy định hiện hành, chi tiết: quỹ lương [gồm lương ngạch bậc, các khoản đóng góp theo lương và phần lương tăng thêm theo cơ chế đặc thù - nếu có]; chi chuyên môn, nghiệp vụ theo từng nguồn kinh phí [nguồn NSNN, nguồn phí được để lại, nguồn được trích lại qua công tác thanh tra, kiểm toán, nguồn thu nghiệp vụ].

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2021 từ nguồn thu phí và thu sự nghiệp công được để lại; nguồn hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị theo quy định, chi tiết từng lĩnh vực chi.

- Đánh giá kết quả thực hiện các đề án, nghị quyết của tỉnh, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, kiến nghị đề xuất [nếu có].

2.3. Thực hiện các chính sách tiền lương và tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2021.

a] Các sở, ban, ngành, các đơn vị cấp tỉnh báo cáo

- Đánh giá việc thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương gắn với sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 109/2020/TT-BTC
ngày 25/12/2020 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021.

- Biên chế, quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các
khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương 1,49 trđ/tháng. Trong đó,
đề nghị ghi chú:

+ Phần quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp, khoản đóng góp theo
lương của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

+ Phần quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương của các đối tượng hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.

+ Nguồn kinh phí dôi dư do điều chỉnh địa bàn vùng kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021 của Ủy ban dân tộc.

- Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2021 [chi
tiết từng nguồn kinh phí theo quy định].

- Các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy
định tại Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ.

- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ; các Nghị định khác của Chính phủ về cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực sự nghiệp cụ thể [Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 về cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác,]

- Trong lĩnh vực y tế, đánh giá kết quả thực hiện giảm cấp chi thường
xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế theo lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ
y tế và việc sử dụng số kinh phí dành ra theo hướng dẫn tại Thông tư số
132/2017/TT-BTC, các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.

b] Các huyện, thành phố

- Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương và các
khoản đóng góp theo chế độ quy định.

+ Phần quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp, khoản đóng góp theo
lương của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

+ Phần quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp, khoản đóng góp theo
lương của cán bộ chuyên trách công chức xã.

+ Phần quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương của các đối tượng hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.

+ Phần quỹ lương những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn.

+ Nguồn kinh phí dôi dư do điều chỉnh địa bàn vùng kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021 của Ủy ban dân tộc.

- Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện điều chỉnh tiền lương năm 2021 [chi tiết từng nguồn kinh phí theo quy định].

- Nguồn cải cách tiền lương năm 2021, số còn dư [nếu có] sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu thực hiện tiền lương trong năm 2021, sử dụng để chi trả thay phần NSTW hỗ trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành [giảm tương ứng phần NSTW phải hỗ trợ theo chế độ], chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 theo quy định.

3. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ năm 2021 của các huyện, thành phố

Ngoài các yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2, mục III, phần A tại hướng dẫn này các huyện, thành phố đánh giá bổ sung một số nội dung sau:

3.1. Đánh giá công tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị [nếu có].

3.2. Đánh giá tình hình thực hiện các đề án, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh ban hành; các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn năm 2021 đối với từng chính sách, có báo cáo cụ thể đối tượng, nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách [có thuyết minh cơ sở xác định, cách tính] và chênh lệch so với số kinh phí NSNN đã bố trí; trường hợp có các đối tượng tăng/giảm do điều chỉnh địa bàn vùng kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021 của Ủy ban dân tộc, đề nghị, đề nghị thuyết minh cụ thể nhu cầu kinh phí tăng hoặc giảm.

3.3. Tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người dân, gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo các Nghị quyết của Chính phủ số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, số 16/NQ-CP ngày 08/02/2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19, số 17/NQ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về chi hỗ trợ tiền ăn và bồi dưỡng chống dịch COVID-19 trong 05 ngày Tết Nguyên Đán năm Tân Sửu 2021; số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Công văn số 557/UBND-TH ngày 10/03/2021; số 360/UBND-TH ngỳ 12/02/2021; số 1912/UBND-VX ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh và hỗ trợ kinh phí phòng, chống thiên tai, dịch bệnh khác [nếu có].

3.4. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi NSNN từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương, thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.5. Tình hình thực hiện các kiến nghị của cơ quan Kiểm toán nhà nước, Thanh tra, quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền.

4. Đánh giá kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách năm 2021

Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các huyện, thành phố được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách phải lập báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2021 thuộc phạm vi quản lý. Trong đó, báo cáo việc rà soát, cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục đích, trùng lặp về mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ hoặc không có khả năng độc lập về tài chính, trùng lặp nguồn thu, nhiệm vụ chi với NSNN; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu - chi và các nhiệm vụ được giao 7 tháng và dự kiến cả năm 2021. Đánh giá hiệu quả hoạt động, các khó khăn, vướng mắc phát sinh và kiến nghị giải pháp xử lý.

B. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2022

I. Yêu cầu

Năm 2022, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025. Đồng thời là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới, nên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn 2021-2025 và các mục tiêu kế hoạch tài chính đến năm 2025. Việc xây dựng dự toán NSNN năm 2022 phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Dự toán NSNN năm 2022 được xây dựng theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XIV và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh; phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại ngân sách theo Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 26/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; các đề án, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh và các văn pháp luật và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền có liên quan.

2. Trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, đầu tư công năm 2022 và giai đoạn 2021-2025 của ngành, lĩnh vực và địa phương theo Chỉ thị của UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố chủ động sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án, nghị quyết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2022 trên cơ sở nguồn cân đối NSĐP, nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu và cả nguồn hợp pháp khác theo quy định; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.

3. Các sở: Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ban Dân tộc quản lý ngành, lĩnh vực khi xây dựng dự toán cần tính tới việc rà soát tổng thể các chế độ, chính sách [nhất là các chính sách an sinh xã hội] để bãi bỏ, hoặc lồng ghép theo thẩm quyền, hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ, lồng ghép các chính sách chồng chéo, trùng lắp, kém hiệu quả; chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện và huy động các nguồn lực tương ứng các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.

4. Tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết những tồn tại, sai phạm trong quản lý tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị, quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.

II. Xây dựng dự toán thu ngân sách năm 2022

1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng dự toán thu

- Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hai quan cửa khẩu Ma Lù Thàng và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán thu ngân sách địa phương năm 2022 phải được xây dựng phấn đấu ở mức tích cực, khả thi, theo đúng các quy định của các Luật về thuế, phí, lệ phí và các văn bản pháp luật có liên quan; không dành dư địa để địa phương tự quy định giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thêm so với dự toán HĐND tỉnh giao. Để có cơ sở tham mưu, giải trình Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đề nghị Cục Thuế tỉnh trong báo cáo xây dựng dựng toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 gửi Sở Tài chính báo cáo đầy đủ, chi tiết kế hoạch giao thu NSNN năm 2022 của các đơn vị theo từng sắc thuế theo biểu mẫu quy định.

- Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính, những nhân tố tác động làm thay đổi đến kết quả thu ngân sách trên địa bàn; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử; phát hiện và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại; tăng cường xử lý nợ đọng thuế.

Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2022 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, bình quân cả nước tăng khoảng 6-8% so với ước thực hiện năm 2021 [đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách]; mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2022 tăng bình quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2021.

2. Xây dựng dự toán thu nội địa

- Xây dựng dự toán thu nội địa năm 2022 ngoài việc phải đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu quy định tại mục 1 nêu trên, phải tổng hợp đầy đủ các nguồn thu thuộc phạm vi thu NSNN phát sinh trên địa bàn [bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn, các khoản thu thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu trong nước khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, các khoản thuế từ các dự án mới được đưa vào sản xuất kinh doanh, các dự án hết thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp]; đồng thời loại trừ các khoản theo quy định không thuộc nguồn thu cân đối NSNN trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực tế thực hiện năm 2021, những đặc thù của năm 2022 và số kiểm tra dự toán thu năm 2022 được cơ quan có thẩm quyền thông báo.

-Dự toán thu NSNN năm 2022 phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống dữ liệu đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các nhà máy thủy điện mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN năm 2022 và các quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2022 [bao gồm cả thay đổi trong việc phân bổ nghĩa vụ thuế quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14].

- Trong xây dựng dự toán thu NSNN năm 2022, tạm tính phân cấp một số khoản thu giữa tỉnh và ngân sách cấp huyện, cấp xã theo dự thảo phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương giai đoạn 2022-2025.

- Dự toán toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công [bao gồm cả nhà, đất], số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước [sau khi trừ đi các chi phí có liên quan] được lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc xây dựng dự toán thu phải gắn với việc tăng cường quản lý thu, đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra, giám sát hoàn thuế giá trị gia tăng, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và các nguồn thu từ đôn đốc thực hiện kiến nghị của cơ quan kiểm toán, Thanh tra, quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền.

- Dự toán các khoản thu phí, lệ phí [thuộc danh mục quy định của Luật Phí và lệ phí và mức thu theo Nghị quyết HĐND tỉnh] tích cực, chi tiết theo từng khoản thu theo quy định.

- Đối với khoản thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp công, học phí, giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác...được để lại cho cơ quan, đơn vị sử dụng theo quy định không tổng hợp vào dự toán thu NSNN của các sở, ngành tỉnh, địa phương, nhưng các cơ quan, đơn vị phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan quản lý cấp trên, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.

3. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu

Chi Cục hải quan cửa khẩu Ma Lù Thàng căn cứ vào dự báo tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ có thuế trong bối cảnh hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và các mặt hàng mới phát sinh; quy mô, tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư trọng điểm có nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị; kế hoạch sản xuất của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh...

III. Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước

1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển

1.1. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất phải đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương giai đoạn 2021-2025.

1.2. Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cần chi tiết theo các lĩnh vực chi phù hợp với quy định của Luật NSNN và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên, trong đó:

- Bố trí đủ dự toán năm 2022 để đảm bảo thanh toán hết nợ xây dựng cơ bản và thu hồi hết số vốn ứng trước NSNN; các dự án đã hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn; các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2022.

- Bố trí đủ theo nhu cầu vốn trong phạm vi kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 đã giao của các dự án hoàn thành trong năm 2022.

- Bố trí vốn đầy đủ theo phân kỳ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án quan trọng quốc gia, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội.

- Bố trí đủ vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới nếu còn nguồn và đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.

2. Xây dựng dự toán chi thường xuyên

2.1. Trên cơ sở quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan; Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 26/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2022, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2022, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức chi NSNN, đúng tính chất nguồn kinh phí, đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội, các chính sách chi cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.

Đối với dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công hiện hành; kinh phí sửa chữa, bảo trì cơ sở vật chất theo quy định. Không bố trí chi thường xuyên cho các nhiệm vụ mới về cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 sửa đổi bỏ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2.2. Dự toán chi hoạt động năm 2022 của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với mục tiêu sắp xếp lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế theo Kế hoạch số 122-KH/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017, thực hiện đề án cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Trong đó, quy lượng theo bên chế được giao hoặc theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đó xác định tác động tăng, giảm quỹ lương năm 2022 so với năm 2021.

Thực hiện tiết kiệm tối thiếu 10% chi thường xuyên [ngoài chi lương, các khoản đóng góp theo lương theo quy định, các khoản chi cho con người] so với dự toán năm 2021, trên cơ sở hạ chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định, tiết kiệm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...; tăng chi từ nguồn thu sự nghiệp công; dành nguồn tăng chi đầu tư phát triển, cải cách tiền lương, thực hiện chuẩn nghèo, chi trợ cấp xã hội.

2.3. Dự toán chi hoạt động năm 2022 của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và Kế hoạch số 389/KH-UBND ngày 29/3/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và quy định tại Nghị định số 60/2021/NQĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:

- Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên. Đơn vị báo cáo đầy đủ nguồn thu, nhiệm vụ chi năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch; gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, gửi Sở Tài chính cùng thời điểm xây dựng dự toán NSNN hằng năm.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các các sở, ngành, đoàn thể tỉnh xây dựng dự toán chi NSNN giai đoạn 2022-2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán chi NSNN giai đoạn 2017-2021, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên thuộc các sở, ngành, đoàn thể tỉnh: Tiếp tục thực hiện giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016-2020, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước từ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo.

- Dự kiến chuyển đổi đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần.

- Dự kiến số kinh phí giảm cấp chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; nhu cầu kinh phí NSNN phải đảm bảo chi trả tiền lương, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định.

2.5. Một số lưu ý thêm khi xây dựng dự toán NSNN năm 2022

- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Xây dựng dự toán chi trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước và nhiệm vụ khác. Để tạo chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện dự toán năm 2022 và kiến nghị của HĐND tỉnh về việc chậm phân khai chi tiết dự toán kinh phí, đề nghị Sở Khoa học và công nghệ tham mưu UBND tỉnh phê duyệt dự án, đề tài khoa học để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ chi tiết cùng dự toán NSĐP năm 2022 của đơn vị.

- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán chi thực hiện từng chế độ chính sách, trong đó xác định đối tượng thụ hưởng theo các quy định hiện hành như: Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định định số 433/QĐ-UBDT ngày 18/6/2021 của Ủy ban dân tộc; kinh phí để thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa, giáo dục phố thông mới theo lộ trình tại Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội và chi thực hiện các Đề án, nghị quyết của tỉnh.... Để tạo chủ động cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện dự toán năm 2022 và kiến nghị của HĐND tỉnh về việc chậm phân khai chi tiết dự toán kinh phí, đề nghị Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh sớm ban hành kế hoạch đào tạo, bỗi dưỡng CB, CC, VC năm 2022 để làm cơ sở phân bổ dự toán cho các cơ quan, đơn vị ngay từ dự toán giao NSĐP năm 2022.

- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu chi thực hiện các chương trình, đề án của ngành y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự kiến số kinh phí giảm cấp chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; nhu cầu NSNN hỗ trợ do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tự bảo đảm một phần chi phí thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp y tế công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

- Chi các hoạt động kinh tế: Xây dựng trên cơ sở khối lượng nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế trọng yếu [giao thông, thuỷ lợi và công trình phòng chống thiên tai] để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; bảo đảm an toàn giao thông; tìm kiếm cứu nạn; thực hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công. Xây dựng dự toán kinh phí Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp kinh tế công lập theo quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể: Thuyết minh rõ các nội dung sau:

+ Số biên chế được giao năm 2022 [trường hợp chưa được giao biên chế, thì xác định bằng số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2021 trừ đi [-] số biên chế phải tinh giản năm 2022 theo mức giảm tối thiểu/năm đối với từng khối cơ quan, đơn vị, trong đó làm rõ số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt năm 2022.

+ Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng [tính đủ 12 tháng] do NSNN đảm bảo, bao gồm: Quỹ tiền lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán [trong phạm vi biên chế được duyệt], được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ; Giảm quỹ tiền lương gắn với tinh giản biên chế; Quỹ tiền lương của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ.

+ Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc thù [cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi, các nội dung liên quan khác] năm 2022 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.

- Chi thực hiện nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy; Nghị quyết của HĐND tỉnh; Đề án được phê duyệt: Đề nghị các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các năm trước, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 và năm 2022, khả năng thực hiện năm 2022, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Đối với các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

+ Trường hợp được cấp có thẩm quyền giao biên chế: thực hiện khoán kinh phí theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vận dụng định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN lĩnh vực quản lý nhà nước và thực hiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

+ Đối với các hội quần chúng khác bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ và tuân thủ pháp luật; NSNN hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

3. Xây dựng dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu

3.1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, tổng mức vốn, kinh phí đã được duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2021-2025, số kiểm tra năm 2022, khả năng thực hiện và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện.

3.2. Các cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổng hợp, đề xuất nhu cầu vốn, kinh phí thực hiện chương trình, chi tiết theo từng mục tiêu, dự án thành phần, nguồn vốn đầu tư, thường xuyên, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp [kèm thuyết minh chi tiết].

3.3. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thành phố căn cứ
nhiệm vụ được giao tại quyết định phê duyệt từng CTMTQG, CTMT, hướng dẫn bổ sung của cơ quan quản lý chương trình, thực hiện lập dự toán chi thực hiện các chương trình, chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án, nội dung, nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp, vốn đầu tư, nguồn ngân sách trung ương, nguồn đối ứng ngân sách địa phương.

3.4. Các cơ quan quản lý CTMTQG, CTMT tổng hợp, đề xuất nhu cầu vốn, kinh phí thực hiện CTMTQG, CTMT.

3.5. Dự toán phải kèm thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng dự án, nhiệm vụ.

4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA [bao gồm vốn vay và viện trợ], nguồn vốn vay ưu đãi

4.1. Căn cứ các Hiệp định, thỏa thuận đã và sẽ ký với nhà tài trợ, tiến độ thực hiện văn kiện dự án hoặc khoản viện trợ, cơ chế tài chính [nếu có] được cấp thẩm quyền phê duyệt, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện lập dự toán từng chương trình, dự án, khoản viện trợ, vốn đối ứng [nếu có]; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, chi tiết theo lĩnh vực chi; đối với các địa phương, phân định cụ thể các nguồn vốn này thuộc NSĐP và nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu cho địa phương.

4.2. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại, cơ quan được giao quản lý chương trình, dự án hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.

5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2022

- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh thực hiện tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm [trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ]; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và nghị định số 60/2021/NĐ-CP, trong đó phải tự đảm bảo phần tiền lương tăng thêm phù hợp với mức tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.

- Các địa phương tổng hợp, báo cáo dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương, trong đó: tiết kiệm 10% chi thường xuyên [trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ] và nguồn cải cách tiền lương lũy kế đến hết năm 2021 chuyển sang để thực hiện [bao gồm nguồn 70% tăng thu thực hiện của NSĐP năm 2021 chưa sử dụng hết - nếu có]; sử dụng một phần nguồn thu của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP.

6. Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế

Việc lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP, Nghị định 143/2020/NĐ-CP, Nghị định số 26/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

7. Bố trí dự phòng NSNN: Việc bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

8. Dự toán chi sự nghiệp từ nguồn thu được để lại theo chế độ: Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thành phố thực hiện lập dự toán chi từ nguồn thu được để lại báo cáo cấp có thẩm quyền theo biểu mẫu quy định tại Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, nhưng không tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các địa phương.

9. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2022, các sở, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể tỉnh và các địa phương xây dựng dự toán chi chặt chẽ, chi tiết theo từng lĩnh vực quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; triển khai ngay công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2022 của các cơ quan, đơn vị, địa phương mình, để khi nhận được dự toán ngân sách UBND tỉnh giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ theo từng lĩnh vực và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31/12/2021 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

10. Xây dựng kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2021 và lập kế hoạch thu - chi tài chính năm 2022 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách còn hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn, gửi kèm báo cáo dự toán NSNN của cơ quan, đơn vị mình tới cơ quan tài chính cùng cấp [trong đó thuyết minh chi tiết về số dư đầu năm; số phát sinh từ NSNN cấp, từ huy động, tài trợ... trong năm; số chi cho các nhiệm vụ trong năm; tình hình biến động về vốn điều lệ, nguồn vốn hoạt động của các Quỹ này].

C. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2022-2024

I. Lập kế hoạch thu NSNN

1. Kế hoạch thu ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch 03 năm 2021-2023; dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2022 và mức tăng trưởng thu dự kiến cho năm 2023, năm 2024 theo quy định; phân tích, đánh giá tác động của thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19; cách chính sách của nhà nước về thuế, phí lệ phí; tác động từ điều chỉnh giá, dịch vụ, phí các đơn vị sự nghiệp; đảm bảo nguyên tắc mọi khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định phải được tổng hợp, phản ánh đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Giai đoạn 2022-2024, phấn đấu tốc độ tăng thu nội địa không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế bình quân chung cả nước bình quân khoảng 8-9%/năm; tốc độ tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bình quân khoảng 5-6%/năm.

2. Dự toán các khoản thu phí, lệ phí các năm 2022-2024 tích cực, chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định [số thu, số nộp NSNN] và chỉ tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp NSNN.

3. Đối với các khoản thu được để lại, học phí, giá dịch vụ y tế, thu dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ: thực hiện lập kế hoạch thu riêng theo quy định và xây dựng phương án sử dụng để gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương theo quy định; gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.

II. Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2022-2024 của các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh

1. Kế hoạch chi ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024 của các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019-2021, số ước thực hiện năm 2021, trần chi ngân sách giai đoạn 2019-2021 do cơ quan có thẩm quyền thông báo, dự toán năm 2022 được lập ở hướng dẫn này; trong đó thuyết minh cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án [kể cả chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu] đã hết thời gian thực hiện/mới được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Trong quá trình xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2022, các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh đồng thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của bộ, cơ quan, đơn vị mình năm dự toán 2022 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi đầu tư phát riển, nhu cầu chi bảo dưỡng, vận hành trong kế hoạch chi năm 2022-2024.

Đối với các sở, ban, ngành quản lý ngành, lĩnh vực [Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động thương binh và xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Dân tộc] đồng thời với việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai đoạn 2022-2024 [phần bộ trực tiếp thực hiện], cần tính toán xác định tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành từng năm của giai đoạn 2022-2024 trên phạm vi toản tỉnh, kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán, trong đó lưu ý:

- Lập kế hoạch chi ĐTPT giai đoạn 2022-2024 căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, căn cứ vào tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ đầu tư chuyển tiếp [nếu có]/đã được phê duyệt chủ trương, quyết định đầu tư; nội dung trình kế hoạch trung hạn; gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực.

- Lập kế hoạch chi từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức năm 2022-2024 từng dự án theo tiến độ thực hiện đối với các Hiệp định, thỏa thuận vay đã ký kết và đang triển khai thực hiện, theo cam kết, đàm phán đối với các trường hợp mới ký kết, đã được phê duyệt chủ trương, đang đàm phán.

- Lập kế hoạch chi thường xuyên chi tiết việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách, chế độ còn hiệu lực/hết hiệu lực; các mục tiêu, nhiệm vụ, chế độ, chính sách mới đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với các nguồn ngoài ngân sách: lập kế hoạch thu, chi từng năm 2022-2024 theo quy định hiện hành, chi tiết từng nguồn phí, thu sự nghiệp được để lại, nguồn khác; các nhiệm vụ chi ĐTPT, chi thường xuyên theo lĩnh vực chi, từ nguồn phí, thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính, đầu tư cùng cấp.

D. VỀ BIỂU MẪU LẬP VÀ BÁO CÁO DỰ TOÁN NSNN NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2022-2024

I. Đối với dự toán năm 2022

1. Đối với các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng và Đoàn thể thuộc tỉnh: Lập biểu mẫu số 05, 06, 07, 08, 09, 11.1, 12.1, 12.2, 12.3, 12.4, 12.5, 13.1 đến 13.10 và 13.12 [theo từng sự nghiệp], 14, 15.1, 15.2, 18 [các nội dung thuộc ngành, đơn vị theo dõi, quản lý] ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu số 01, 02 [a, b, c và d], 03 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 được gửi kèm theo Công văn này.

2. UBND các huyện, thành phố: Lập biểu mẫu 01, 02, 03, 18, 28, 29.1, 31 đến 35 ban hành kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu số 01, 02 [a, b, c và d], 03 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 được gửi kèm theo Công văn này.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thêm số liệu theo biểu số 32 [phần chi đầu tư], biểu số 33, 34 tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

4. Cục Thuế tỉnh báo cáo theo biểu số 01, 02, 03 tại Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

5. Chi cục Hải quan Ma Lù Thàng báo cáo theo biểu số 04 tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.

6. Đối với dự toán thu, chi NSNN từ sắp xếp lại, xử lý nhà đất: Các Sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố thực hiện theo các mẫu số 04, 05 ban hành kèm theo Thông tư số 61/2021/TT-BTC ngày 26/7/2021 của Bộ Tài chính được gửi kèm theo công văn này.

II. Đối với kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2022-2024

1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư: Lập các biểu số 01, Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính; biếu số 01, 03, 04, 05, 06
theo Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ.

2. Đối với Cục Thuế tỉnh: Mẫu biểu số 02, 03 08, 09, 10 quy định tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: Mẫu biểu từ số 13 đến số 22 quy định tại Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính.

Kích vào đây để tải các biểu mẫu

Đ. THỜI HẠN BÁO CÁO

Chậm nhất đến ngày 15/8/2021, các đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Tài chính để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định. Đồng thời gửi bản mềm đến hòm thư công vụ [khối huyện, thành phố, ngân sách đảng tỉnh], hoặc [đơn vị dự toán khối tỉnh].

Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài chính trong việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Tài chính để phối hợp thực hiện.

Video liên quan

Chủ Đề