Hoàn cảnh nào dân đến các trào lưu cải cách duy tân ra đời vào nửa cuối thế kỷ 19

- Kinh tế:

+ Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.

- Chính trị: 

+ Thực dân Pháp ráo riết mở cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước.

+ Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.

- Xã hội:

+ Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt thêm.

+ Phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên dữ dội, càng làm cho đất nước lâm vào tình trạng rối ren thêm.

=> Trong bối cảnh đó, trào lưu cải cách Duy Tân ra đời.

II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

- Nguyên nhân:

+ Đất nước đang ở trong tình trạng nguy khốn.

+ Muốn nước nhà giàu mạnh để chống lại sự xâm lược của kẻ thù.

+ Vì lòng yêu nước, thương dân.

=> Các sĩ phu yêu nước thức thời đã đưa ra những đề nghị cải cách, yêu cầu đổi mới nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa.

- Những nhà cải cách tiêu biểu:

+ Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

+ Đinh Văn Điền: xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

+ Nguyễn Trường Tộ: gửi lên triều đình 30 bản điều trần, yêu cầu chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công, thương nghiệp, tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

+ Nguyễn Lộ Trạch: dân hai bản "Thời vụ sách", đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Nguyễn Trường Tộ - nhân vật tiêu biểu
trong trào lưu cải cách Duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX

III. Kết cục của các đề nghị cải cách

- Kết cục: triều đình Huế không chấp nhận và từ chối mọi cải cách.

- Nguyên nhân:

+ Hạn chế của các đề nghị cải cách: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.

+ Triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ không muốn chấp nhận, những thay đổi, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.

- Ý nghĩa:

+ Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ đang cản bước tiến của dân tộc. Đồng thời phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt hiểu biết, thức thời.

+ Góp phần vào sự chuẩn bị cho phong trào duy tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

Lý thuyết Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

I. Tình hình việt nam nửa cuối thế kỉ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> CÁC TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN RA ĐỜI.

II. Những đề nghị cải cách ở việt nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

1. Hoàn cảnh

- Đất nước ngày càng nguy khốn.

- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân.

=> Một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa,.... của nhà nước phong kiến.

*Bảng nội dung của các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

III. Kết cục của các đề nghị cải cách

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

*Ý  nghĩa:

- Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

- Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 8 - Xem ngay

I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> CÁC TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN RA ĐỜI.

II. NHỮNG ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH Ở VIỆT NAM VÀO NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

1. Hoàn cảnh

- Đất nước ngày càng nguy khốn.

- Xuất phát từ lòng yêu nước thương dân.

=> Một số quan lại, sĩ phu yêu nước thức thời đã mạnh dạn đưa ra những đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa,.... của nhà nước phong kiến.

*Bảng nội dung của các đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

III. KẾT CỤC CỦA CÁC ĐỀ NGHỊ CẢI CÁCH

* Kết cục: không thực hiện được

Vì: Tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. Nhà Nguyễn bảo thủ.

*Ý  nghĩa:

- Đã gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

- Phản ánh trình độ nhận thức của người Việt Nam hiểu biết thức thời.

hoàn cảnh :

-triều đình:thực hiện những chính sách nội trị ngoai giao nỗi thời

-pháp :âm mưu thâu tóm nước ta

-tình hình kinh tế xã hội rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng

-mâu thuẫn giai cấp, dân tộc ngày càng gay gắt

-xuất phát từ lòng yêu nước thương dân muốn dân giàu nước mạnh

-xuất phát từ tình hình nguy đốn của đất nước

yêu cầu một cuộc cải cách duy tân ra đời

nôi dung :

-yêu cầu đổi mới công việc nội trị,ngoại giao,kinh tế,xã hội của đất nước

-một số nhà cải cách tiêu biểu : nguyễn trường tộ, nguyễn lộ trạch

kết cục :

-tích cực:canh tân đất nước, đáp ứng được phần nào yêu cầu của nước ta lúc bấy h

-tiêu cực:chưa đả động đến vấn đề chính của nước ta lúc bấy h

-triều nguyễn;lạc hậu,bảo thủ, cố chấp,cản trở ,ngăn cản kể cả những cải cách chưa thực hiên được

ý nghĩa :

-gây một tiếng vang lớn về tư tưởng bảo thủ của chế độ phong kiến

-tác động phần nào đến cách nghĩ cách làm của một bộ phần trong triều đình lúc bấy h

phản ánh trình độ nhận thức cảu nhân dân ta về thời thế

-góp phần cho sự ra đời của các cuộc cải cách duy tân ở việt nam sau này

Video liên quan

Chủ Đề