Hệ thức lượng trong tam giác lớp 10 bài tập
Với loạt bài Giải bài tập Toán lớp 10 Bài 6: Hệ thức lượng trong tam giác Kết nối tri thức hay, có đán án chi tiết, bám sát chương trình mới sgk Toán 10 hy vọng sẽ giúp các bạn dễ dàng làm bài tập Toán 10 Bài 6. Giải bài tập Toán 10 Bài 6: Hệ thức lượng trong tam giácMở đầu 1. Định lí Côsin
2. Định lí Sin 3. Giải tam giác và ứng dụng thực tế 4. Công thức tính diện tích tam giác Bài tập
Bài viết trình bày đầy đủ các hệ thức lượng trong tam giác cùng một số dạng toán liên quan, trong mỗi dạng toán, bài viết hướng dẫn chi tiết phương pháp giải toán, các ví dụ minh họa và bài tập tự luyện đi kèm. A. HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC 1. Định lí cosin: ${a^2} = {b^2} + {c^2} – 2bc\cos A.$ ${b^2} = {c^2} + {a^2} – 2ca\cos B.$ ${c^2} = {a^2} + {b^2} – 2ab\cos C.$ 2. Định lí sin: $\frac{a}{{\sin A}} = \frac{b}{{\sin B}} = \frac{c}{{\sin C}} = 2R$ ($R$ là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác $ABC$).3. Độ dài đường trung tuyến của tam giác: Gọi ${m_a}$, ${m_b}$, ${m_c}$ là độ dài các đường trung tuyến lần lượt vẽ từ các đỉnh $A$, $B$, $C$ của tam giác $ABC.$ $m_a^2 = \frac{{{b^2} + {c^2}}}{2} – \frac{{{a^2}}}{4}.$ $m_b^2 = \frac{{{c^2} + {a^2}}}{2} – \frac{{{b^2}}}{4}.$ $m_c^2 = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{2} – \frac{{{c^2}}}{4}.$4. Các công thức tính diện tích tam giác: Gọi $R$, $r$ lần lượt là bán kính đường tròn ngoại tiếp, đường tròn nội tiếp tam giác $ABC$, $p$ là nửa chu vi $\left( {p = \frac{{a + b + c}}{2}} \right)$ và $S$ là diện tích của tam giác. $S = \frac{1}{2}ab\sin C$ $ = \frac{1}{2}bc\sin A = \frac{1}{2}ca\sin B.$ $S = \frac{{abc}}{{4R}} = pr.$$S = \sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} $ (công thức Hê-rông). B. CÁC DẠNG TOÁN HỆ THỨC LƯỢNG TRONG TAM GIÁC Chú ý: Bạn đọc hãy ôn tập lại các hệ thức lượng trong tam giác vuông (đã học ở lớp 9). Bài toán 1: Cho tam giác $ABC$ có $b = 23$ $cm$, $c = 14$ $cm$, $\widehat A = {100^{0} }.$ a) Tính các cạnh và góc còn lại của tam giác. b) Tính diện tích của tam giác. c) Tính đường cao ${h_a}$ vẽ từ $A$ của tam giác. Theo định lí cosin, ta có: ${a^2} = {b^2} + {c^2} – 2bc\cos A$ $ = {23^2} + {14^2} – 2.23.14.\cos {100^{0} }$ $ \approx 836,83.$ Do đó: $a = \sqrt {836,83} \approx 28.9$ ($cm$). Từ định lí cosin ta cũng có: $\cos B = \frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2}}}{{2ac}}$ $ = \frac{{{{(28,9)}^2} + {{14}^2} – {{23}^2}}}{{2.28,9.14}} \approx 0,62.$ Do đó $\widehat B \approx {51^{0} }41′ .$ Khi đó: $\widehat C \approx {180^{0} } – \left( {{{100}^{0} } + {{51}^{0} }41′} \right) = {28^{0} }19′ .$ b) Ta có: $S = \frac{1}{2}ab\sin C$ $ = \frac{1}{2}.28,9.23.\sin {28^{0} }19′ \approx 157,6$ $\left( {c{m^2}} \right).$ c) Ta có: ${h_a} = b\sin C$ $ = 23.\sin {28^{0} }19′ \approx 10,9$ $(cm).$ Bài toán 2: Cho tam giác $ABC$ có $a = 12$ $cm$, $\widehat B = {70^{0} }$, $\widehat C = {35^{0} }.$ a) Tính các cạnh và các góc còn lại của tam giác. b) Tính bán kính $R$ của đường tròn ngoại tiếp tam giác. a) Ta có: $\widehat A = {180^{0} } – (\widehat B + \widehat C)$ $ = {180^{0} } – \left( {{{70}^{0} } + {{35}^{0} }} \right) = {75^{0} }.$ Theo định lí sin, ta có: $\frac{a}{{\sin A}} = \frac{b}{{\sin B}} = \frac{c}{{\sin C}}.$ Suy ra: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {b = \frac{{a\sin B}}{{\sin A}}}\\ {c = \frac{{a\sin C}}{{\sin A}}} \end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {b = \frac{{12.\sin {{70}^{0} }}}{{\sin {{75}^{0} }}}}\\ {c = \frac{{12.\sin {{35}^{0} }}}{{\sin {{75}^{0} }}}} \end{array}} \right.$ $ \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {b \approx 11,7cm}\\ {c \approx 7,1cm} \end{array}} \right.$ b) Theo định lí sin, ta có: $2R = \frac{a}{{\sin A}}$ $ \Rightarrow R = \frac{a}{{2\sin A}}$ $ = \frac{{12}}{{2\sin {{75}^{0} }}} \approx 6,2$ $(cm).$ Nhận xét: – Ta sử dụng định lí cosin khi biết $2$ cạnh và góc xen giữa $2$ cạnh đó. – Ta sử dụng định lí sin khi biết: + $1$ cạnh và góc đối diện cạnh đó. + $1$ cạnh và $2$ góc kề với nó (lúc này ta sẽ tính được góc đối diện cạnh đó).– Việc tìm các yếu tố của tam giác khi biết các yếu tố khác còn được gọi là giải tam giác. Bài toán 3: Cho tam giác $ABC$ có $a = 13$ $cm$, $b = 14$ $cm$, $c = 15$ $cm.$ a) Tính $\hat A$, $\cos B$, $\tan C.$ b) Tính diện tích của tam giác. Theo định lí cosin, ta có: $\cos A = \frac{{{b^2} + {c^2} – {a^2}}}{{2bc}}$ $ = \frac{{{{14}^2} + {{15}^2} – {{13}^2}}}{{2.14.15}} = 0,6$ $ \Rightarrow \widehat A \approx {53^{0} }7′.$ $\cos B = \frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2}}}{{2ac}}$ $ = \frac{{{{13}^2} + {{15}^2} – {{14}^2}}}{{2.13.15}} \approx 0,5.$ Ta có: ${\sin ^2}B = 1 – {\cos ^2}B$ $ = 1 – {(0,5)^2} = 0,75 = \frac{3}{4}$ $ \Rightarrow \sin B = \frac{{\sqrt 3 }}{2}.$ Do $\cos B \approx 0,5 \Rightarrow \widehat B \approx {60^{0} }.$ Từ đó: $\widehat C \approx {180^{0} } – \left( {{{53}^{0} }7′ + {{60}^{0} }} \right) = {66^{0} }53’$ $ \Rightarrow \tan C = \tan {66^{0} }53′ \approx 2,34.$ Dạng 2: Chứng minh các hệ thức liên quan tới các yếu tố trong tam giác. Bài toán: Cho tam giác $ABC$ có các cạnh $a$, $b$, $c$, các đường cao tương ứng là ${h_a}$, ${h_b}$, ${h_c}.$ Chứng minh: a) $r = (p – a) \tan \frac{A}{2}$ $ = (p – b) \tan \frac{B}{2}$ $ = (p – c) \tan \frac{C}{2}.$ b) $\frac{1}{{{h_a}}} + \frac{1}{{{h_b}}} + \frac{1}{{{h_c}}} = \frac{1}{r}.$ Ta có: $r = IE = AE.\tan \frac{A}{2}$ $(*).$ Mặt khác: $AE + AF + BF$ $ + BD + CD + CE = 2p$ $ \Rightarrow 2AE + 2(BD + CD) = 2p$ $ \Rightarrow 2AE + 2a = 2p$ $ \Rightarrow AE = p – a.$ Thế vào $(*)$ ta có: $r = (p – a) \tan \frac{A}{2}.$ Tương tự ta chứng minh được: $r = (p – b) \tan \frac{B}{2}$ $ = (p – c) \tan \frac{C}{2}.$ b) Dựa vào công thức tính diện tích tam giác: $S = \frac{1}{2}a{h_a} = \frac{1}{2}b{h_b} = \frac{1}{2}c{h_c} = pr$, ta có: $\frac{1}{{{h_a}}} = \frac{a}{{2S}}$, $\frac{1}{{{h_b}}} = \frac{b}{{2S}}$, $\frac{1}{{{h_c}}} = \frac{c}{{2S}}$, $\frac{1}{r} = \frac{p}{S}.$ Dạng 3: Nhận dạng tam giác. + Nếu $a = b = c$ thì tam giác $ABC$ đều. Bài toán 1: Xác định dạng của tam giác $ABC$, biết: $S = \frac{1}{4}(a + b – c)\left( {a – b + c} \right).$ Theo công thức Hê-rông, ta có: $S = \sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} .$ Do đó: $\sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} $ $ = \frac{1}{4}(a + b – c)(a – b + c)$ $ \Leftrightarrow \sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} $ $ = (p – c)(p – b)$ $ \Leftrightarrow p(p – a)(p – b)(p – c)$ $ = {(p – c)^2}{(p – b)^2}$ $ \Leftrightarrow p(p – a)$ $ = (p – b)(p – c)$ $ \Leftrightarrow {p^2} – pa$ $ = {p^2} – pb – pc + bc$ $ \Leftrightarrow p(b + c – a) = bc$ $ \Leftrightarrow (a + b – c)(b + c – a) = 2bc$ $ \Leftrightarrow {(b + c)^2} – {a^2} = 2bc$ $ \Leftrightarrow {b^2} + 2bc + {c^2} – {a^2} = 2bc$ $ \Leftrightarrow {b^2} + {c^2} = {a^2}.$ Vậy tam giác $ABC$ vuông tại $A.$ Bài toán 2: Tam giác $ABC$ có các góc và các cạnh thoả mãn: $\frac{{1 + \cos B}}{{\sin B}} = \frac{{2a + c}}{{\sqrt {4{a^2} – {c^2}} }}.$ Chứng minh tam giác $ABC$ là tam giác cân. Ta có: $\frac{{1 + \cos B}}{{\sin B}} = \frac{{2a + c}}{{\sqrt {4{a^2} – {c^2}} }}$ $ \Leftrightarrow {\left( {\frac{{1 + \cos B}}{{\sin B}}} \right)^2} = {\left( {\frac{{2a + c}}{{\sqrt {4{a^2} – {c^2}} }}} \right)^2}$ $ \Leftrightarrow \frac{{{{(1 + \cos B)}^2}}}{{{{\sin }^2}B}} = \frac{{{{(2a + c)}^2}}}{{4{a^2} – {c^2}}}$ $ \Leftrightarrow \frac{{{{(1 + \cos B)}^2}}}{{1 – {{\cos }^2}B}} = \frac{{2a + c}}{{2a – c}}$ $ \Leftrightarrow \frac{{1 + \cos B}}{{1 – \cos B}} = \frac{{2a + c}}{{2a – c}}.$ Theo định lí cosin, ta có: $\cos B = \frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2}}}{{2ac}}.$ Do đó: $\frac{{1 + \cos B}}{{1 – \cos B}}$ $ = \frac{{1 + \frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2}}}{{2ac}}}}{{1 – \frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2}}}{{2ac}}}}$ $ = \frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2} + 2ac}}{{{b^2} – {a^2} – {c^2} + 2ac}}.$ Tức là: $\frac{{{a^2} + {c^2} – {b^2} + 2ac}}{{{b^2} – {a^2} – {c^2} + 2ac}}$ $ = \frac{{2a + c}}{{2a – c}}$ $ \Leftrightarrow 2{a^3} + 2a{c^2} – 2a{b^2} + 4{a^2}c$ $ – {a^2}c – {c^3} + {b^2}c – 2a{c^2}$ $ = 2a{b^2} – 2{a^3} – 2{a^2} – 4{a^2}c$ $ + {b^2}c – {a^2}c – {c^3} + 2a{c^2}$ $ \Leftrightarrow 4{a^3} – 4a{b^2} = 0$ $ \Leftrightarrow 4a\left( {{a^2} – {b^2}} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow {a^2} = {b^2}$ $ \Leftrightarrow a = b.$ Vậy tam giác $ABC$ cân tại $C.$ C. BÀI TẬP RÈN LUYỆN c) $a = 153cm$, $b = 117cm$, $c = 134cm.$ Bài toán 2: Gọi ${m_a}$, ${m_b}$, ${m_c}$ là các trung tuyến ứng với các cạnh $a$, $b$, $c$ của tam giác $ABC$: a) Biết $a = 26cm$, $b = 18cm$, $c = 16cm.$ Tính ${m_a}.$ b) Biết $a = 7cm$, $b = 11cm$, ${m_c} = 6cm.$ Tính $c.$ c) Biết $a = 5cm$, $b = 7 cm$, $\widehat C = {46^{0} }.$ Tính ${m_b}.$ Bài toán 3: Gọi $I$, $J$ lần lượt là trung điểm của các đường chéo $AC$, $BD$ của tứ giác $ABCD$, chứng minh: a) $A{B^2} + B{C^2} + C{D^2} + D{A^2}$ $ = A{C^2} + B{D^2} + 4I{J^2}.$ b) Tứ giác $ABCD$ là hình bình hành $ \Leftrightarrow A{B^2} + B{C^2} + C{D^2} + D{A^2}$ $ = A{C^2} + B{D^2}.$ c) Xác định công thức tính đường chéo $d$ của hình thang cân biết đáy nhỏ là $a$, đáy lớn là $b$ và cạnh bên là $c.$ Bài toán 4: Chứng minh tập các điểm mà tổng các bình phương khoảng cách đến $2$ điểm cố định $A$, $B$ cho trước bằng một số không đổi $k^2$ là một đường tròn. Bài toán 5: Cho tam giác $ABC$, chứng minh: a) $S = \frac{{abc}}{{4R}}.$ b) $S = pr.$ c) $\sin A = \frac{2}{{bc}}\sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} .$ d) $S = \sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} .$ Bài toán 6: Gọi ${r_a}$, ${r_b}$, ${r_c}$ lần lượt là bán kính đường tròn bàng tiếp thuộc cạnh $a$, $b$, $c$ của tam giác $ABC$, $r$ là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác $ABC.$ Chứng minh: a) ${r_a} = p\tan \frac{A}{2}$ $ = \frac{S}{{p – a}}$ $ = \frac{{(p – b)(p – c)}}{r}.$ b) $\frac{1}{{{r_a}}} + \frac{1}{{{r_b}}} + \frac{1}{{{r_c}}} = \frac{1}{r}.$ c) $S = \sqrt {r.{r_a}.{r_b}.{r_c}} .$ d) $r = p\tan \frac{A}{2}\tan \frac{B}{2}\tan \frac{C}{2}.$ e) ${r_a} + {r_b} + {r_c} – r = 4R$ (công thức Stây-nơ). Bài toán 7: Cho tam giác $ABC$, chứng minh: a) ${h_a} = \frac{2}{a}\sqrt {p(p – a)(p – b)(p – c)} .$ b) ${c^2} = {(a – b)^2} + 4S.\frac{{1 – \cos C}}{{\sin C}}.$ c) $ a\sin B\sin C = {h_a}\sin A.$ d) $\cot A + \cot B + \cot C$ $ = \frac{{R\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)}}{{abc}}.$ Bài toán 8: Cho tam giác $ABC$, chứng minh: a) Nếu ${m_a} = c$ thì $ \tan B = 3\tan C.$ b) Nếu $a + c = 2b$ thì $ac = 6Rr.$ Bài toán 9: Chứng minh điều kiện cần và đủ để tam giác $ABC$ vuông là: a) $\sin A = \frac{{\sin B + \sin C}}{{\cos B + \cos C}}.$ b) $\tan \frac{B}{2} = \frac{b}{{a + c}}.$ c) $2R + r = p.$ Bài toán 10: Xác định dạng tam giác $ABC$, biết rằng: a) $(p – b)\cot \frac{C}{2} = p\tan \frac{B}{2}.$ b) $\frac{{{{\sin }^2}B}}{{{{\sin }^2}C}} = \frac{{\tan B}}{{\tan C}}.$ c) $S = \frac{2}{3}{R^2}\left( {{{\sin }^3}A + {{\sin }^3}B + {{\sin }^3}C} \right).$ d) ${\sin ^4}C + 2{\sin ^4}A + 2{\sin ^4}B$ $ = 2{\sin ^2}C\left( {{{\sin }^2}A + {{\sin }^2}B} \right).$ Bài toán 11: Chứng minh rằng nếu $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {c = 2a\cos B}\\ {\frac{{{a^3} + {b^3} – {c^3}}}{{a + b – c}} = {c^2}} \end{array}} \right.$ thì tam giác $ABC$ đều. |