Hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng ở đồng bằng sông Hồng là

Chứng minh rằng đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Đề bài

Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Lời giải chi tiết

Đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch:

* Có tài nguyên du lịch phong phú: bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn

-  Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Thắng cảnh: Hoa Lư – Tam Cốc – Bích Động (Ninh Bình), Tam Đảo, Đại Lải (Vĩnh phúc), hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội)…

+ Vườn quốc gia: Cát Bà (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây), Xuân Thủy (Nam Định).

+ Bãi tắm Đồ Sơn (Hải Phòng).

-  Tài nguyên du lịch nhân văn:

+ Di tích văn hóa – lịch sư: Lăng Hồ Chủ Tịch, Văn Miếu, Cổ Loa, chùa Một Cột … (Hà Nội), Côn Sơn – Kiếp Bạc (Hải Dương), di tích Hoa Lư (Ninh Bình), chùa Tây Phương (Hà Tây), chùa Dâu (Bắc Ninh), cầu Long Biên (Hà Nội)…

+ Lễ hội: chùa Hương (Hà Tây), hội Lim (Bắc Ninh), Phủ Giầy (Nam Định)…

+ Làng nghề; gốm Bát tràng, đồng Ngũ Xá, Lụa Vạn Phúc … (Hà Nội), tranh Đông Hồ, mực Đồng Kị (Bắc Ninh), sứ Thanh trì (Hà Nội)…

* Khí hậu thuận lợi, không quá khắc nghiệt, hoạt động du lịch có thể diễn ra quanh năm.

* Có các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định với nhiều trung tâm thương mại lớn, các khu vui chơi, mua sắm là những điểm đến hấp dẫn khách du lịch.

Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế  giáo dục quan trọng.

* Cơ sở hạ tầng và mạng lưới giao thông đô thị phát triển: 

- Vị trí giao thông thuận lợi giao lưu với các vùng trong nước và nước ngoài.

- Có Hà Nội là đầu mối giao thông lớn nhất phía bắc, cảng Hải phòng và sân bay quốc tế: Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng).

- Các tuyến đường sắt (Bắc - Nam, Hà Nội -Lào Cai, Hà Nội  - Đồng Đăng).

- Các tuyến quốc lộ quan trọng, nối liền các thành phố lớn (QL 1A, 10, 5).

* Dân cư tập trung đông đúc, đời sống người dân ngày càng nâng cao,nên nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng nội địa cũng tăng lên.

* Thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước.

loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 9 - Xem ngay

Là tổng hòa của nhiều loại hình giao thông hiện hữu phục vụ nhu cầu đi lại trong phạm vi thành phố và giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các vùng lân cận và toàn cầu. Là đô thị lớn nhất và là đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh có hệ thống cơ sở hạ tầng đa dạng và hiện đại với nhiều đường trục liên vùng lớn, hai đường cao tốc chính nối các tỉnh miền Tây và miền Đông Nam Bộ, cùng nhiều tuyến quốc lộ trọng điểm (như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13, Quốc lộ 22). Tuyến đường Xuyên Á AH1 đi qua địa phận của thành phố này và tuyến Đường sắt Bắc Nam khởi đầu và kết thúc tại Ga Sài Gòn. Sân bay duy nhất của thành phố, Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, cũng là cảng hàng không lớn nhất cả nước. Hiện nay, Thành phố còn sở hữu và vận hành mạng lưới xe buýt công cộng rộng khắp các quận, huyện và đang phát triển mạng lưới đường sắt đô thị (metro) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của người dân.

Hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng ở đồng bằng sông Hồng là

IV. Tình hình phát triển kinh tế

1. Công nghiệp

  • Hình thành sớm và phát triển mạnh trong thời kì CNH - HĐH
  • Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002)
  • Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.
  • Các ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí
  • Các sản phẩm CN: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng…

2. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

  • Đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng  lương thực.
  • Đứng đầu cả nước về năng suất lúa (đạt 56,4 tạ/ha, năm 2002)
  • Phát triển một số cây ưa lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao như cây ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải… Đưa vụ đông trở thành vụ SX chính.

b. Chăn nuôi

  • Đàn lợn chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước
  • Chăn nuôi bò (đặc biệt là bò sữa), gia cầm và nuôi trồng thủy sản đang phát triển.

3. Dịch vụ

  • Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển.
  • Có nhiều địa danh du lịch hấp dẫn, nổi tiếng như Chùa Hương, Tam Cốc – Bích Động, Côn Sơn, Cúc Phương, Đồ Sơn, Cát Bà…
  • Hà Nội, Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải, du lịch lớn của vùng.

V. Các trung tâm kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm

  • Hai thành phố, trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Hải Phòng.
  • Tam giác kinh tế: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
  • Các tỉnh thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Trang 77 sgk Địa lí 9 

Dựa vào hình 21.2, em hãy cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng diểm.

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 77 sgk Địa lí 9

Dựa vào bảng 21.1, hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

=> Xem hướng dẫn giải

Trang 78 sgk Địa lí 9 

Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.

=> Xem hướng dẫn giải

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Trang 79 sgk Địa lí 9 

Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 2: Trang 79 sgk Địa lí 9 

Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực.

=> Xem hướng dẫn giải

Câu 3: Trang 79 skg Địa lí 9 

Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

=> Xem hướng dẫn giải

Trắc nghiệm địa lí 9 bài 21: Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) (P2)

Đồng thời xây dựng thành phố Hải Dương hướng tới một đô thị văn minh, xanh, thân thiện với môi trường. Hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại I; xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị hiện đại; Làm cơ sở pháp lý để triển khai các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng và các dự án đầu tư xây dựng.

Theo đó, Hải Dương sẽ là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, khoa học và công nghệ, giáo dục - đào tạo, dịch vụ của tỉnh Hải Dương và của vùng; Là đô thị xanh, thông minh, hiện đại, đáng sống; Là trung tâm tăng trưởng kinh tế, đô thị có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương và vùng lân cận; Là một trong trung tâm công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du lịch, y tế, giáo dục và dịch vụ logistics của khu vực; Là đầu mối giao thông quan trọng trong vùng đồng bằng sông Hồng, đầu mối kết nối quan trọng giữa Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh; là cửa ngõ của Thủ đô hướng ra biển. Đồng thời là đầu mối trung chuyển trọng yếu về giao thông đường thủy trong vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Dự kiến đến năm 2030, quy mô dân số toàn thành phố khoảng 595.000 người; đất xây dựng khoảng 5.500 - 6.500 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 3.500 - 4.000 ha, đất ngoài dân dụng khoảng 2.000 - 2.500 ha. Đến năm 2040, dân số khoảng 669.000 người; đất xây dựng khoảng 7000 - 8.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 4.200 - 4.700 ha, đất ngoài dân dụng khoảng 2.700 - 3.200 ha.

Một số yêu cầu trọng tâm đối với điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Hải Dương là đề xuất: các điều chỉnh về cấu trúc đô thị, về phân khu chức năng, về phân bố các trung tâm đô thị; các giải pháp chiến lược để khắc phục các tồn tại bất cập trong quá trình phát triển của thành phố Hải Dương về hạ tầng kỹ thuật, về sử dụng đất đai, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội chất lượng cao, xử lý các vấn đề môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các giải pháp về thiết kế đô thị và quản lý đô thị theo quy hoạch (tạo điểm nhấn kiến trúc, văn hóa đặc trưng xứ Đông để tạo bản sắc riêng cho thành phố Hải Dương trên nguyên tắc bảo tồn phát huy giá trị văn hóa lịch sử và cảnh quan thiên thiên).

Cùng với đó, cần xây dựng các chương trình và các dự án chiến lược cần ưu tiên đầu tư. Các chương trình và dự án cần có tính khả thi cao, có tính linh hoạt, đáp ứng các nhu cầu trước mắt về phát triển cũng như có tính ổn định lâu dài là động lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố Hải Dương. Ngoài ra, định hướng quy hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kinh tế xã hội bao gồm: công nghiệp, dịch vụ, du lịch, trụ sở làm việc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao... theo hướng chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương mới được mở rộng.

Bên cạnh đó là xác định hệ thống khung hạ tầng giao thông đồng bộ, phát triển đồng bộ mạng lưới giao thông vận tải của thành phố Hải Dương với mạng lưới giao thông vận tải vùng và quốc gia (đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, quốc lộ 37, đường vành đai 5 vùng thủ đô,…).

Đề xuất các giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa kết nối hợp lý trong thành phố với toàn vùng. Đề xuất và phân loại tuyến đường giao thông đô thị, quy mô và phân cấp các tuyến đường chính, hệ thống bến bãi đỗ xe cho từng khu vực. Nghiên cứu bổ sung một số cầu kết nối hai bên bờ sông Bắc Hưng Hải, sông Sặt và sông Thái Bình, đường trên cao, các nút giao thông khác cốt, hầm chui,... Đề xuất mạng lưới và các công trình hỗ trợ phát triển giao thông công cộng, ứng dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh.