Giải bài 46 sgk toán 7 tập 2 trang 45 năm 2024

Viết đa thức P(x) = 5x3– 4x2+ 7x – 2 dưới dạng tổng của hai đa thức một biến.

Có nhiều cách viết, ví dụ:

  • Cách 1: Nhóm các hạng tử của đa thức P(x) thành hai đa thức khác.

P(x) = 5x3 – 4x2 + 7x – 2 = (5x3 – 4x2) + (7x – 2).

Do đó, P(x) là tổng của hai đa thức một biến là: 5x3 – 4x2 và 7x – 2.

P(x) = 5x3 – 4x2 + 7x – 2 = 5x3 + (– 4x2 + 7x – 2).

Do đó, P(x) là tổng của hai đa thức một biến là: 5x3 và – 4x2 + 7x – 2.

  • Cách 2: Viết các hạng tử của đa thức P(x) thành tổng hay hiệu của hai đơn thức. Sau đó nhóm thành hai đa thức khác.

Ví dụ: Viết 5x3 = 4x3 + x3; – 4x2 = – 5x2 + x2.

Nên: P(x) = 5x3 – 4x2 + 7x – 2 = 4x3 + x3 – 5x2 + x2 + 7x – 2.

P(x) = (4x3 – 5x2 + 7x) + (x3 + x2 – 2).

Do đó, P(x) là tổng của hai đa thức một biến là: 4x3 – 5x2 + 7x và x3 + x2 – 2.

Viết đa thức P(x) = 5x3– 4x2+7x – 2 dưới dạng hiệu của hai đa thức một biến.

Có nhiều cách viết, ví dụ:

  • Cách 1: Nhóm các hạng tử của đa thức P(x) thành hai đa thức khác.

P(x) = 5x3 – 4x2 +7x – 2 = (5x3 + 7x) – (4x2 + 2).

Do đó, P(x) là hiệu của hai đa thức một biến là: 5x3 + 7x và 4x2 + 2.

P(x) = 5x3 – 4x2 +7x – 2 = (5x3 – 4x2) – (–7x + 2).

Do đó, P(x) là hiệu của hai đa thức một biến là: 5x3 – 4x2 và –7x + 2.

  • Cách 2: Viết các hạng tử của đa thức P(x) thành tổng hay hiệu của hai đơn thức. Sau đó nhóm thành 2 đa thức khác

Ví dụ: Viết 5x3 = 6x3 – x3; – 4x2 = – 3x2 – x2

Nên: P(x) = 5x3 – 4x2 +7x – 2 = 6x3 – x3 – 3x2 – x2 +7x – 2

\= (6x3 – 3x2 + 7x) – (x3 + x2 + 2).

Do đó, P(x) là hiệu của hai đa thức một biến là: 6x3 – 3x2 + 7x và x3 + x2 + 2.

Bạn Vinh nói đúng: Ta có thể viết đa thức đã cho thành tổng của hai đa thức bậc 4 chẳng hạn như:

P(x) = 5x3 – 4x2 + 7x – 2 = (2x4 + 5x3 + 7x) + (–2x4 – 4x2 – 2).

Do đó, P(x) là tổng của hai đa thức bậc 4 là: 2x4 + 5x3 + 7x và –2x4 – 4x2 – 2.

Cộng, trừ đa thức đã được thảo luận ở bài học trước, vậy khi cộng trừ đa thức một biến có những điểm đặc biệt nào? Hãy tìm hiểu chi tiết trong bài giảng ngày hôm nay để giải bài tập trang 45, 46 SGK Toán 7 Tập 2. Các bạn học sinh hãy theo dõi tài liệu giải toán lớp 7 để nâng cao kiến thức và áp dụng một cách hiệu quả nhất trong quá trình học tập.

Tìm thêm bài giải toán lớp 7 mới nhất tại đây: giải toán lớp 7

Giải bài 46 sgk toán 7 tập 2 trang 45 năm 2024
Giải bài 46 sgk toán 7 tập 2 trang 45 năm 2024
Giải bài 46 sgk toán 7 tập 2 trang 45 năm 2024

Giải bài 46 sgk toán 7 tập 2 trang 45 năm 2024

Hướng dẫn giải bài tập trang 45, 46 SGK Toán 7 Tập 2 thuộc mục giải bài tập toán lớp 7. Các em học sinh có thể xem lại phần giải bài tập trang 44, 45 SGK Toán 7 Tập 1 đã được giải trong bài trước hoặc xem trước hướng dẫn giải bài tập trang 48, 49, 50 SGK Toán 7 Tập 1 để nắm vững hơn về môn Toán lớp 7.

Giải câu 44 đến 48 trang 45, 46 SGK môn Toán lớp 7 tập 2

Giải câu 44 trang 45 SGK Toán lớp 7 tập 2

Giải câu 45 trang 45 SGK Toán lớp 7 tập 2

Giải câu 46 trang 45 SGK Toán lớp 7 tập 2

Giải câu 47 trang 45 SGK Toán lớp 7 tập 2

Giải câu 48 trang 46 SGK Toán lớp 7 tập 2

Trong khóa học Toán 7, phần giải bài tập trang 44, 45 SGK Toán 7 Tập 1 là một trong những phần quan trọng mà các em cần chú ý và rèn luyện để nâng cao khả năng giải toán 7 của mình.

Ngoài nội dung trên, các em cũng có thể khám phá thêm phần Giải bài tập trang 48, 49, 50 SGK Toán 7 Tập 1 để mở rộng kiến thức môn Toán 7 của mình.

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

\(\begin{array}{l}AB + AC = 9 + 5 > BC = 12\\AB + BC = 9 + 12 > AC = 5\\AC + BC = 12 + 5 > AB = 9\end{array}\)

Vậy tổng độ dài 2 cạnh trong 1 tam giác luôn lớn hơn độ dài cạnh còn lại .

Thực hành 2

Trong các bộ ba độ dài đoạn thẳng dưới đây, bộ ba nào có thể là độ dài ba cạnh của tam giác?

  1. 7cm; 8cm; 11cm
  1. 7cm; 9cm; 16cm
  1. 8cm; 9cm; 16cm

Phương pháp giải:

So sánh độ dài cạnh lớn nhất với tổng độ dài 2 cạnh còn lại

Lời giải chi tiết:

  1. Vì 7 + 8 > 11

Nên a là một tam giác theo bất đẳng thức tam giác

  1. Vì 7 + 9 = 16 không thỏa mãn bất đẳng thức tam giác nên b không phải là tam giác
  1. Vì 8 + 9 > 16

Nên c là một tam giác theo bất đẳng thức tam giác

Vận dụng

Cho tam giác ABC với độ dài ba cạnh là ba số nguyên. Nếu biết AB = 5cm AC = 3cm thì cạnh BC có thể có độ dài là bao nhiêu xăngtimét?

Phương pháp giải:

Sử dụng bất đẳng thức tam giác: Trong một tam giác, độ dài của một cạnh luôn nhỏ hơn tổng độ dài hai cạnh còn lại và lớn hơn hiệu độ dài 2 cạnh còn lại: b – c < a < b + c ( với a, b, c là độ dài 3 cạnh của tam giác)