Điểm giống nhau và khác nhau của nguyên phân và giảm phân

D. Hoạt động vận dụng

1. Chỉ ra những điểm giống nhau và khac nhau trong quá trình nguyên phân và giảm phân. Những điểm khác nhau nào là quan trọng nhất? Vì sao?


Sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân:

Nguyên phân 

  • Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào.
  • Có một lần phân bào.
  • Không có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
  • Các NST ở kì giữa xếp thành 1 hàng tại mặt phẳng xích đạo.
  • Kết quả: tạo 2 tế bào con có số lượng NST giống hệt tế bào mẹ [2n].

Giảm phân

  • Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
  • Có hai lần phân bào.
  • Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
  • Các NST xếp thành 2 hàng ở kì giữa I, 1 hàng ở kì giữa II.
  • Kết quả: qua hai lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con có NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.

Sự khác biệt quan trong nhất là bộ NSt trong các tế bào con tạo thành ở NP và GP


Từ khóa tìm kiếm Google: so sánh nguyên phân và giảm phân, khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân, điểm khác nhau nào giữa nguyên phân và giảm phân là quan trọng nhất

Câu 3: Nêu những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa giảm phân và nguyên phân.


Câu 3: 

  • Giống nhau:
    • Đều là quá trình phân bào.
    • Đều trải qua các kì: kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối
  • Khác nhau


Trắc nghiệm sinh học 9 bài 10: Giảm phân [P2]

Từ khóa tìm kiếm Google: giải câu 3 trang 33 sgk sinh học 9, giải bài tập 3 trang 33 sinh học 9, sinh học 9 câu 3 trang 33, Câu 3 Bài 10 sinh học 9

So sánh nguyên phân giảm phân

Để phân biệt nguyên phân và giảm phân, chúng ta cùng tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân

So sánh nguyên phân và giảm phân

* Giống nhau nguyên phân và giảm phân

- Đều là hình thức phân bào.

- Đều có một lần nhân đôi ADN.

- Đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

- NST đều trải qua những biến đổi tương tự như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,...

- Màng nhân và nhân con tiêu biến vào kì đầu và xuất hiện vào kì cuối.

- Thoi phân bào tiêu biến vào kì cuối và xuất hiện vào kì đầu.

- Diễn biến các kì của giảm phân II giống với nguyên phân.

* Khác nhau nguyên phân và giảm phân

Nguyên phân

Giảm phân

Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. Xảy ra ở tế bào sinh dục chín.
Có một lần phân bào. Có hai lần phân bào.
Kì đầu không có sự bắt cặp và trao đổi chéo. Kì đầu I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.
Kì giữa NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo. Kì giữa I NST xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.
Kì sau mỗi NST kép tách thành hai NST đơn và di chuyển về 2 cực của tế bào. Kì sau I, mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển về 2 cực của tế bào.
Kết quả từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào con. Kết quả từ một tế bào mẹ cho ra bốn tế bào con.
Số lượng NST trong tế bào con được giữ nguyên. Số lượng NST trong tế bào con giảm đi một nữa.
Duy trì sự giống nhau: tế bào con có kiểu gen giống kiểu gen tế bào mẹ. Tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.

Sự khác nhau thể hiện ở nhiều chi tiết. Đáng lưu ý là trong kỳ trước I của giảm phân, các NST tương đồng bắt cặp rồi sau đó đẩy nhau ra đi về các cực. Nhờ đó mỗi tế bào con trong giảm phân  chỉ nhân 1 NST của cặp tương đồng. Sự kiên này tương đương với việc tâm động giữa 2 chromatid chị em cùng đi với nhau trong nguyên phân và khi tâm động chia thì mỗi tế bào con chỉ nhận 1 chromatid. Cơ chế thực hiện tuy có khác nhau nhưng giống nhau ở chỗ chia đều một cách đồng bộ các NST về các tế bào con.

Sự biến đổi trong quá trình phân bào:

- Hình thành NST khổng lồ: vào kì trước, sau khi DNA tự nhân đôi, hình thành các nhiễm sắc tử, nhưng sau đó chúng không tách rời nhau.

- Nội nguyên phân: ở tiền kì, màng nhân không tiêu biến, quá trình phân chia sẽ xảy ra ở bên trong màng nhân. Kết quả tạo ra nhân mới có bộ NST tăng gấp đôi.

- Hình thành thể đa bội: Sau khi NST tự nhân đôi, màng nhân tiêu biến nhưng thoi vô sắc không xuất hiện, tạo ra những tế bào có số lượng NST tăng gấp bội.

- Tế bào 2 nhân: sau khi phân chia nhân, tế bào chất không phân chia hình thành tế bào mới có hai nhân.

Trong  giảm  phân  cũng  xảy  ra  những  biến  đổi:  do  sự  tiếp  hợp  và phân ly không bình thường của các NST, có thể làm phát sinh các giao tử thừa  hoặc  thiếu  NST.  Có  trường  hợp  thoi  vô  sắc  không  xuất  hiện,  sẽ  tạo thành các giao tử không giảm nhiễm.

Kiến thức mở rộng nguyên phân và giảm phân

1. Thế nào là nguyên phân?

Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm , quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai [ tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này].

2. Quá trình nguyên phân

– Kì đầu: quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

– Kì giữa: NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm động.

– Kì sau: crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.

– Kì cuối: các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào con.

3. Ý nghĩa quá trình này là gì?

Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh sản.

Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn thương.

4. Thế nào là giảm phân?

Giảm phân quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử [tinh trùng và trứng ] Sau khi qua giam phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n [vì n [từ trứng] + n[từ tinh trùng] =2n [bộ NST bình thường] Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử.

5. Quá trình giảm phân

– Kì trung gian: các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể kép .

– Kì đầu : các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đọan giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng [cơ sở của hiện tượng hoán vị gen ].

– Kì giữa: các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào .

– Kì sau : các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bào .

– Kì cuối : các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bào .

– Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.

6. Ý nghĩa quá trình giảm phân

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính [phần lớn là do các biến dị tổ hợp] chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường mới.

Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh sẽ góp phần duy trì bộ NST đặc trưng riêng biệt cho từng loài khác nhau.

Coggle requires JavaScript to display documents.

    • So sánh sự giống và khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân

        • Đều là quá trình phân bào có thoi nên NST phân chia trước, TB chất phân chia sau.

        • Sự phân chia đều xảy ra với các kì giống nhau.

        • Hoạt động của các bào quan là giống nhau.

        • Sự biến đổi hình thái NST qua các kì tương tự nhau.

            • Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai

            • Xảy ra ở tb sinh dục khi chín

            • 2 lần phân bào liên tiếp. Giảm phân 1 gọi là phân bào giảm nhiễm. Giảm phân 2 là phân bào nguyên nhiễm.

        • Sự biến đổi hình thái NST

            • Trải qua 2 chu kì biến đổi

            • NST kép chỉ đính vào thoi vô sắc ở phần tâm động

            • NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp với nhau và xảy ra hiện tượng hoán vị gen [kì đầu 1]

            • NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo

            • NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo [kì giữa 1]

            • NST kép tách nhau ra thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực TB

            • NST kép trong cặp đồng dạng tách nhau ra và phân ly về 2 cực TB [kì sau 1]

            • Hình thành 2 tế bào con giống nhau và giống hệt mẹ

            • Hình thành hai tế bào con có bộ NST n kép [kì cuối 1]

            • Là kết quả phân hóa để hình thành nên các TB sinh dưỡng khác nhau.

            • Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào, thế hệ cơ thể

            • Hình thành nên nhiều loại giao tử khác nhau

            • Các giao tử chứa bộ NST n qua thụ tinh sẽ khôi phục lại bộ 2n của loài

            • Là cơ sở tạo ra biến dị tổ hợp, làm phong phú đa dạng cho sinh giới

Video liên quan

Chủ Đề