Đề cương bài giảng là gì năm 2024

Cho phép định hình rõ vấn đề định giải quyết, câu hỏi nghiên cứu muốn trả lời hoặc những giả thiết định chứng minh. Trên cơ sở đó, định hướng việc thu thập tài liệu và triển khai viết chuyên đề.

Cho phép chủ động hơn trong việc lên kế hoạch thu thập tài liệu để đảm bảo tiến độ và khả năng hoàn thành đề tài nghiên cứu.

*** Hãy hình dung như khi ta định xây một ngôi nhà, đề cương sơ bộ là những phác thảo ban đầu về ý tưởng được nêu ra để người thiết kế hiểu rõ ý đồ chủ nhà để lên thiết kế chi tiết.

I.2. Yêu cầu

1. Về hình thức: Bản đề cương sơ bộ có thể được đánh máy hoặc viết tay, với dung lượng tối thiểu là 3 trang giấy A4.

2. Về nội dung [SV phải thực hiện và hoàn thành 5 nội dung sau]

  1. Lý do lựa chọn đề tài/tính cấp thiết của đề tài

Căn cứ vào lĩnh vực đề tài nghiên cứu đã chọn, nêu rõ bối cảnh hiện nay liên quan đến vấn đề nghiên cứu là gì, từ đó lý giải cho lý do chọn đề tài

  1. Mục tiêu nghiên cứu

Nêu rõ mục tiêu nghiên cứu tổng quát [chính] mà sinh viên muốn thực hiện khi hoàn thành chuyên đề là gì. Từ mục tiêu tổng quát [chính] đó mới cụ thể hoá thành một số mục tiêu cụ thể tương ứng với các nội dung dự định sẽ lần lượt giải quyết trong các chương [Cơ sở khoa học/cơ sở lý thuyết/cơ sở lý luận; Thực trạng vấn đề nghiên cứu; Phương hướng và giải pháp].

  1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Xác định được đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài, cụ thể:

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là gì? [Thường là Key word trong tên đề tài].

- Phạm vi nghiên cứu: Bao gồm phạm vi về không gian [theo địa giới hành chính khu vực nghiên cứu: Tỉnh, huyện, xã,…; Đơn vị, cơ quan, tổ chức; …], phạm vi về thời gian [Thông tin số liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm đến năm [thường tối thiểu là 3 năm gần nhất].

  1. Phương pháp nghiên cứu:

Cách thức giải quyết vấn đề [thu thập tài liệu thống kê hay báo cáo, các nghiên cứu hiện có, hay điều tra số liệu thông qua bảng hỏi, phỏng vấn chuyên gia,…]. Sinh viên trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong việc thực hiện chuyên đề [Phương pháp thu thập tài liệu; phương pháp thống kê; phương pháp phân tích số liệu; phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng; phương pháp chuyên gia; phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp giả thiết; phương pháp bản đồ;…]

  1. Kết cấu chuyên đề

Chuyên đề được kết cấu gồm các phần: Mục lục, lời mở đầu, mấy chương – tên các chương và kết luận.

II. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Đề cương chi tiết cần dự kiến được kết cấu của chuyên đề [bao gồm các chương], tên các mục lớn trong chương và dự kiến nội dung định viết trong các mục đó.

Chương 1. Tên chương [Cơ sở khoa học/cơ sở lý thuyết/cơ sở lý luận….

1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm…..

1.1.1 Khái niệm….

1.1.2 Vai trò….

….

1.2. Nội dung/Phân loại/…

1.2.1 …..

Chương 2. Thực trạng …..

2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội…/Khái quát quá trình hình thành và phát triển của …..

2.1.1. Điều kiện tự nhiên…

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội…

…..

2.2. Thực trạng…..

2.2.1……..

…..

Chương 3. Phương hướng và giải pháp ……

3.1 Phương hướng……

3.2. Các giải pháp…….

3.2.1 Giải pháp A…..

…..

3…. Kiến nghị…..

….

Kết luận:

III. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHUNG VỀ CÁCH TRÌNH BÀY BÁO CÁO, CHUYÊN ĐỀ

  1. Cách xưng hô trong Chuyên đề: Thống nhất dùng đại từ “Tôi”
  1. Tên các đề mục: ngắn gọn nhưng phải toát lên được đầy đủ ý chính của cả mục.

- Thống nhất cách trình bày tên đề mục. Ví dụ: Nếu mục 1 chương 1 là chữ in hoa, cỡ 14, in đậm, không cách dòng thì tất cả các mục khác của tất cả các chương cũng đều giống như vậy. Các mục 1.1, 2.1 nếu đã dùng là chữ thường, in nghiêng thì từ đầu đến cuối cũng đều thống nhất như nhau.

- Không dùng dấu chấm ở cuối đề mục.

  1. Việc sử dụng các gạch đầu dòng cho từng ý chính cũng phải thống nhất ký hiệu [+, -, *...], thống nhất cách dòng...
  1. Mọi dấu chấm câu [.], dấu phảy [,], hỏi chấm [?], dấu ngoặc... đều phải đặt sát chữ cuối cùng của câu. Ví dụ:

- Sai: Nhận định trên là có cơ sở khoa học [ ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt ] .

- Đúng: Nhận định trên là có cơ sở khoa học [ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt].

  1. Biểu bảng thống nhất gọi chung là Bảng, phải đánh số thứ tự nhất quán từ đầu. Đánh số lần lượt theo thứ tự chương, rồi đến bảng từ 1, 2, 3... đến hết như : Bảng 1.1, 1.2... [trong chương 1], Bảng 2.1, 2.2... trong chương 2, Bảng 3.1, 3.2 trong chương 3...

- Cách trình bày bảng: Bảng phải có tên ở đầu mỗi bảng, đơn vị tính và nguồn trích dẫn ở cuối bảng, như sau:

Bảng 2.4: Tình hình…

Đơn vị tính: triệu đồng

Nguồn: [Đơn vị cung cấp số liệu hoặc tác giả tự tổng hợp,…]

  1. Tất cả đồ thị, sơ đồ, hình vẽ thống nhất gọi chung là Hình, đánh số thứ tự tương tự như Bảng. Tuy nhiên tên hình đặt bên dưới hình.
  1. Đánh số trang: Từ trang mục lục đến hết lời nói đầu, đánh số trang La mã [i, ii]. Từ chương 1 đến hết đánh số trang bình thường [1, 2, 3…].
  1. Thống nhất cỡ chữ, khoảng cách dòng, lề trái phải… theo qui định của nhà trường:

-Trình bày chuyên đề: Phông chữ Times New Roman cỡ chữ 13, cách dòng 1,3; kiểu gõ Unicode, lề trên 3,5 cm, lề dưới 3,0 cm, lề trái 3,5 cm, lề phải 2,0 cm. Số trang đánh ở giữa, trên đầu mỗi trang, ghi vào đĩa CD và thư mục ghi rõ theo thứ tự: Mã số SV, họ và tên SV, tên đề tài, Họ và tên giáo viên hướng dẫn. Sinh viên thực tập tốt nghiệp gắn liền với cơ sở thực tế thì phải có ý kiến nhận xét, đánh giá của cơ quan thực tập, chữ ký xác nhận của lãnh đạo đơn vị và đóng dấu cơ quan thực tập.

  1. Phải kiểm tra chính tả trước khi nộp cho giảng viên, kể cả bản nháp. Những bài nào có quá nhiều lỗi chính tả, giảng viên sẽ trả lại không góp ý.
  1. Hết mỗi ý hoặc các mục phân tích [nếu tương đối dài] cần có phần tóm tắt lại nội dung của cả phần. Chuyển từ ý phân tích này sang ý khác phải có câu chuyển ý, tránh chuyển ý đột ngột.

11. Kết cấu mỗi chuyên đề có: Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, danh mục hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu [nếu có], Mở đầu, Các chương, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục [nếu có]

IV. HƯỚNG DẪN CÁCH TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO

VÀ LẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tài liệu tham khảo bao gồm các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập trong chuyên đề, khóa luận, bài báo....

- Trích dẫn tham khảo có ý nghĩa quan trọng đối với báo cáo nghiên cứu khoa học [làm tăng giá trị đề tài nghiên cứu nhờ có đối chiếu, tham khảo, so sánh,... với các nguồn tài liệu từ bên ngoài, thể hiện rõ nguồn gốc các thông tin thu thập được] và với người viết báo cáo [phát triển năng lực nghiên cứu: nhờ quá trình tìm kiếm và chọn lọc những thông tin có chất lượng, giúp làm tăng khả nặng tự học, tự tìm kiếm thông tin và khai thác thông tin; bồi dưỡng ý thức đạo đức nghề nghiệp, tránh hành động đạo văn...]. Có hai cách trích dẫn phổ biến nhất là trích dẫn theo “tên tác giả - năm” [hệ thống Havard] và trích dẫn theo chữ số [hệ thống Vancouver] là cách hiện đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam lựa chọn.

- Nguồn trích dẫn phải được ghi nhận ngay khi thông tin được sử dụng. Nguồn trích dẫn có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối một câu, cuối một đoạn văn hay cuối một trích dẫn trực tiếp [ví dụ hình vẽ, sơ đồ, công thức, một đoạn nguyên văn].

+ Các hình thức và nguyên tắc trích dẫn tài liệu tham khảo:

· Hình thức trích dẫn

- Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,… của bản gốc vào bài viết. Trích dẫn nguyên văn phải bảo đảm đúng chính xác từng câu, từng chữ, từng dấu câu được sử dụng trong bản gốc được trích dẫn. “Phần trích dẫn được đặt trong ngoặc kép”, [số TLTK] đặt trong ngoặc vuông. Không nên dùng quá nhiều cách trích dẫn này vì bài viết sẽ nặng nề và đơn điệu.

- Trích dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc ý của một vấn đề để diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo đúng nội dung của bản gốc. Đây là cách trích dẫn được khuyến khích sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Khi trích dẫn theo cách này cần cẩn trọng và chính xác để tránh diễn dịch sai, đảm bảo trung thành với nội dung của bài gốc.

- Trích dẫn thứ cấp là khi người viết muốn trích dẫn một thông tin qua trích dẫn trong một tài liệu của tác giả khác. Ví dụ khi người viết muốn trích dẫn một thông tin có nguồn gốc từ tác giả A, nhưng không tìm được trực tiếp bản gốc tác giả A mà thông qua một tài liệu của tác giả B. Khi trích dẫn theo cách này không liệt kê tài liệu trích dẫn của tác giả A trong danh mục tài liệu tham khảo. Một tài liệu có yêu cầu khoa học càng cao thì càng hạn chế trích dẫn thứ cấp mà phải tiếp cận càng nhiều tài liệu gốc càng tốt.

· Một số nguyên tắc về trích dẫn tài liệu tham khảo

- Tài liệu tham khảo có thể được trích dẫn và sử dụng trong các phần đặt vấn đề, tổng quan, phương pháp nghiên cứu, bàn luận. Phần giả thiết nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết luận, kiến nghị không sử dụng tài liệu tham khảo.

- Cách ghi trích dẫn phải thống nhất trong toàn bộ bài viết và phù hợp với cách trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo.

- Việc trích dẫn là theo thứ tự của tài liệu tham khảo ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [15, 314-315]. Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông và theo thứ tự tăng dần, cách nhau bằng dấu phảy và không có khoảng trắng, ví dụ [19],[25],[41].

- Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của người khác [trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác] mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì luận văn không được duyệt để bảo vệ.

- Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả vào thông tin trích dẫn.

- Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu tham khảo.

- Tài liệu được liệt kê trong danh mục tham khảo phải có trích dẫn trong bài viết.

- Không trích dẫn tài liệu mà người viết chưa đọc. Chỉ trích dẫn khi người viết phải có tài liệu đó trong tay và đã đọc tài liệu đó. Không nên trích dẫn những chi tiết nhỏ, ý kiến cá nhân, kinh nghiệm chủ quan, những kiến thức đã trở nên phổ thông.

- Khi một thông tin có nhiều người nói đến thì nên trích dẫn những nghiên cứu/ bài báo/ tác giả có tiếng trong chuyên ngành.

· Xây dựng và cách trình bày danh mục tài liệu tham khảo:

- Danh mục tài liệu tham khảo được sắp xếp theo trình tự sử dụng [trích dẫn] trong luận văn, luận án, bài viết...không phân biệt tiếng Việt, Anh, Pháp...Tài liệu tham khảo được trích dẫn theo số [đã được xác định trong danh mục tài liệu tham khảo], không theo tên tác giả và năm. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch. Những tài liệu viết bằng tiếng nước ngoài ít người Việt biết thì có thể ghi thêm phần tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu. Không nên dùng luận văn, luận án, Website và hạn chế dùng sách giáo khoa làm tài liệu tham khảo.

- Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, tập san được trình bày như­ sau:

Họ và tên tác giả được viết đầy đủ đối với tên người Việt Nam; Họ [viết đầy đủ], tên gọi và tên đệm [viết tắt] đối với tên người nước ngoài. Nếu bài báo có nhiều tác giả, cần ghi tên 3 tác giả đầu và cộng sự [et al-tiếng Anh], năm xuất bản [trong ngoặc đơn]. Tên bài báo. Tên tạp chí, tập san [ghi nghiêng], tập [số, không có dấu ngăn cách, đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn], các số trang [gạch nối giữa hai số, dấu chấm kết thúc]. Ví dụ:

1. Nguyễn Kim Sơn, Phạm Hùng Vân, Nguyễn Bảo Sơn và cộng sự [2010]. Đột biến gen mã hóa EGFR trong ung thư phổi. Tạp chí nghiên cứu y học, 3, 30-37.

2. Amanda B.R, Donna P.A, Robin J.L et al [2008]. Total prostate specific antigen stability confirmed after long-term storage of serum at -80C. J.Urol, 180[2], 534-538.

- Tài liệu tham khảo là một chương [một phần] trong cuốn sách ghi như sau:

Họ và tên tác giả của chương [phần] sách hoặc cơ quan ban hành; năm xuất bản [đặt trong ngoặc đơn]. Tên chương [hoặc phần], Tên sách [ghi nghiêng, dấu phẩy cuối tên], lần xuất bản [chỉ ghi mục này với lần xuất bản thứ hai trở đi], nhà xuất bản [dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản]; nơi xuất bản [ghi tên thành phố, không phải ghi tên quốc gia], tập, trang.. Nếu sách có hai tác giả thì sử dụng chữ và [hoặc chữ and] để nối tên hai tác giả. Nếu sách có 3 tác giả trở lên thì ghi tên tác giả thứ nhất và cụm từ cộng sự [hoặc et al.]. Ví dụ:

Kouchoukos N.T [2013]. Postoperative care. Kirklin/Barratt-Boyes Cardiac Surgery, fourth edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 1, 190-249.

- Tài liệu tham khảo là sách ghi như sau:

Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành; năm xuất bản [đặt trong ngoặc đơn]. Tên sách [ghi nghiêng, dấu phẩy cuối], lần xuất bản [chỉ ghi mục này với lần xuất bản thứ hai trở đi], nhà xuất bản [dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản]; nơi xuất bản [ghi tên thành phố, không phải ghi tên quốc gia, đặt dấu chấm kết thúc]. Nếu sách có hai tác giả thì sử dụng chữ và [hoặc chữ and] để nối tên hai tác giả. Nếu sách có 3 tác giả trở lên thì ghi tên tác giả thứ nhất và cụm từ cộng sự [hoặc et al.]. Ví dụ:

1. Trần Thừa [1999]. Kinh tế học vĩ mô, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

2. Phạm Thắng và Đoàn Quốc Hưng [2007]. Bệnh mạch máu ngoại vi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo [2002]. Các văn bản pháp luật về đào tạo sau đại học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

4. Boulding K.E [1995]. Economic Analysis, Hamish Hamilton, London

5. Grace B. et al [1988]. A history of the world, NJ: Princeton University Press, Princeton.

- Tài liệu tham khảo là luận án, luận văn, khóa luận ghi như sau:

Tên tác giả, năm bảo vệ [đặt trong ngoặc đơn]. Tên đề tài luận án, luận văn [ghi nghiêng, dấu phẩy cuối tên luận án/luận văn], bậc học, tên chính thức của cơ sở đào tạo. Ví dụ:

1. Đoàn Quốc Hưng [2006]. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh thiếu máu chi dưới mạn tính do vữa xơ động mạch, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

2. Nguyễn Hoàng Thanh [2011]. Nghiên cứu mức sẵn sàng chi trả cho cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường tại huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2010, Luận văn Thạc sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.

- Tài liệu tham khảo là bài báo đăng trong các kỷ yếu của hội nghị, hội thảo, diễn đàn... ghi như sau:

Tên tác giả [năm]. Tên bài báo. Tên kỷ yếu/tên hội nghị/diễn đàn [ghi nghiêng], Địa điểm, thời gian tổ chức, cơ quan tổ chức, số thứ tự trang của bài báo trong kỷ yếu. Ví dụ:

Nguyễn Đức Chính, Phạm Hải Bằng, Phạm Văn Trung và cs [2013]. Nhận xét tình hình bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2010-2012. Hội nghị khoa học quốc gia về phòng chống HIV/AIDS lần thứ V, Trường Đại học Y Hà Nội ngày 2-3/12/2013, Bộ Y tế, 342-346

- Tài liệu tham khảo là các giáo trình, bài giảng hay tài liệu lưu hành nội bộ: Cần cung cấp thông tin cơ bản về tên tác giả, năm xuất bản, tên giáo trình, bài giảng, nhà xuất bản [nếu có], đơn vị chủ quản. Ví dụ:

1. Tạ Thành Văn [2013]. Giáo trình Hóa sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Trường Đại học Y Hà Nội

2. Hội đồng chức danh Nhà nước [2012]. Văn bản pháp quy và tài liệu hướng dẫn việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2012. Hà Nội, tháng 5 năm 2012.

- Tài liệu tham khảo trích dẫn từ nguồn internet, báo mạng [hết sức hạn chế loại trích dẫn này], nếu thật cần thiết thì ghi trích dẫn như sau:

Tên tác giả [nếu có], năm [nếu có]. Tên tài liệu tham khảo, , thời gian trích dẫn. Ví dụ:

Đề cương chi tiết bao gồm những gì?

Quy mô đề cương chi tiết: Đề cương được trình bày trong khoảng 10 trang [bao gồm: bìa, mục lục, lời nói đầu, nội dung đề cương, kết luận [nếu có] và tài liệu tham khảo].

Đề cương có nghĩa là gì?

Đề cương là một kế hoạch nghiên cứu chi tiết và được viết dưới dạng biểu đồ. Chúng được trình bày vào giai đoạn đầu khi kết thúc một đề tài cần nghiên cứu. Đề cương sẽ nêu bật các vấn đề một cách rõ ràng nhất về việc lựa chọn đề tài, tính chất cấp bách của đề tài hay những bước tiến hành nghiên cứu đề tài đó.

Đề cương chi tiết học phần là gì?

Đề cương chi tiết học phần là bản hợp đồng ghi nhớ giữa giảng viên và sinh viên, trong đó thể hiện toàn bộ kế hoạch giảng dạy và học tập học phần, thông qua đó quá trình dạy và học được tiến hành theo đúng lộ trình đã được đặt ra, nhằm giúp sinh viên nâng cao tính tự học và tự nghiên cứu để đạt kết quả tốt nhất có thể ...

Mục tiêu của môn học là gì?

- Mục tiêu môn học là kết quả mà giáo viên mong muốn người học đạt được sau khi hoàn thành môn học đó. - Mục tiêu môn học là tuyên bố về những gì người học phải hiểu rõ, phải làm được sau khi hoàn thành môn học. - Mục tiêu nói về việc người học sẽ như thế nào hoặc có khả năng làm được gì sau khi kết thúc một bài giảng.

Chủ Đề