Dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là gì

Phương pháp dạy luyện từ và câu trong môn tiếng vệt lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp

  • pdf
  • 69 trang
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ HẰNG

PHƢƠNG PHÁP DẠY LUYỆN TỪ VÀ
CÂU TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4,
LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Hà Nội - 2016

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

NGUYỄN THỊ HẰNG

PHƢƠNG PHÁP DẠY LUYỆN TỪ VÀ
CÂU TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4,
LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Hoàng Thị Thanh Huyền

Hà Nội - 2016

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc tới cô giáo TS Hoàng Thị Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ bộ môn Tiếng Việt, Ban
chủ nhiệm khoa Giáo dục Tiểu học, Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu
cũng như hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội,

tháng

năm

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Hằng

LỜI CAM ĐOAN
Khoá luận của tôi được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. Hoàng Thị Thanh Huyền và sự cố gắng của bản thân tôi. Tôi xin cam
đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong khi nghiên cứu tôi đã
kế thừa các thành quả của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu.
Các số liệu, căn cứ, kết quả nêu trong khoá luận là trung thực. Đề tài
chưa được công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với sự cam đoan này.

Hà Nội,

tháng

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Hằng

năm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHOÁ LUẬN

TT

Kí hiệu viết tắt

Diễn giải

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

PPDH

Phương pháp dạy học

4

SGK

Sách giáo khoa

5

SGV

Sách giáo viên

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Đóng góp của khoá luận ............................................................................. 5
6. Bố cục khoá luận......................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................... 6
1.1. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học ...................................... 6
1.2. Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học ......................................... 8
1.2.1. Nguyên tắc giao tiếp ............................................................................... 8
1.2.2. Nguyên tắc tích hợp .............................................................................. 11
1.2.3. Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy ............ 12
1.2.4. Nguyên tắc so sánh hướng tới cả hai dạng nói và viết ......................... 14
1.3. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học .......................................... 15
1.3.1. Khái niệm.............................................................................................. 15
1.3.2. Các phương pháp thường sử dụng trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học

............................................................................................................ 15

1.3.3. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học .............. 17
1.4. Vai trò của phân môn luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt lớp 4, lớp
5

................................................................................................................ 19

1.4.1. Mối quan hệ giữa luyện từ và câu với các phân môn khác của Tiếng
Việt lớp 4, lớp 5............................................................................................... 19
1.4.2. Mục đích dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, lớp 5 ...................... 23

CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY HỌC LUYỆN TỪ
VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 4, LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM
GIAO TIẾP .................................................................................................... 25
2.1. Thực trạng dạy - học phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 4,
lớp 5 25
2.1.1. Thuận lợi và khó khăn........................................................................... 25
2.1.2. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục .................................................. 27
2.2. Thống kê các nội dung được dạy của phân môn luyện từ và câu cho
học sinh lớp 4, lớp 5 ........................................................................................ 28
2.3. Các biện pháp thực hiện trong quá trình dạy phân môn luyện từ và
câu cho học sinh lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp .................................. 31
2.3.1. Tạo sự gần gũi, hứng thú cho học sinh ................................................. 31
2.3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu ................................................ 32
2.3.3. Hệ thống bài tập luyện từ và câu nhằm phát huy khả năng giao tiếp
cho học sinh ..................................................................................................... 33
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 45
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 45
3.2. Đối tượng và cách thức thực nghiệm ....................................................... 45
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................... 45
3.2.2. Cách thức thực nghiệm ......................................................................... 45
3.2.3. Khảo sát thực nghiệm............................................................................ 45
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 45
3.3.1. Tiết dạy số 1 .......................................................................................... 46
3.2. Tiết dạy số 2 ............................................................................................. 53
3.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm ................................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếng Việt là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó có
nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh, được thể
hiện qua 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Hiện nay chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học đang nhấn mạnh vào định
hướng dạy học Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp. Dạy học theo quan
điểm giao tiếp vừa giúp học sinh nắm được các kiến thức lí thuyết về tiếng
việt, vừa giúp học sinh rèn luyện và phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Chương trình Tiếng Việt nói chung, phân môn Luyện từ và câu lớp 4, lớp 5
nói riêng có vị trí quan trọng trong chương trình Tiểu học. Phân môn Luyện
từ và câu cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho
học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu, sử dụng các câu thể hiện tình cảm, thái độ
của mình trong những tình huống giao tiếp hàng ngày. Mặt khác, phân môn
Luyện từ và câu còn có mối liên quan mật thiết với các môn học khác trong
nhà trường, giúp các em có kĩ năng nói, viết, làm văn.
Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời nhằm nâng cao hiểu biết của
bản thân và giúp các thầy cô giáo tiểu học nắm được một số phương pháp dạy
luyện từ và câu cho học sinh theo định hướng giao tiếp, cũng như niềm say
mê hứng thú với môn Tiếng Việt, chúng tôi quyết định lựa chọn vấn đề:
Phương pháp dạy luyện từ và câu trong môn Tiếng Việt lớp 4, lớp 5 theo
quan điểm giao tiếp làm đề tài nghiên cứu của mình.

1

2. Lịch sử vấn đề
Việc tìm ra phương pháp dạy học mới là vấn đề đã được nhiều nhà
khoa học, nhà cải cách giáo dục quan tâm. Bàn về phương pháp dạy học theo
quan điểm giao tiếp có rất nhiều nhà khoa học, nhà cải cách giáo dục đề cập
đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau như:
Hướng thứ nhất: bàn về vấn đề dạy học theo quan điểm giao tiếp một
cách khái quát, có tính chất định hướng.
- 2011, Phan Phương Dung, Đặng Kim Nga Hoạt động giao tiếp với
dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học NXB Đại học Sư phạm, chú ý đến
hoạt động giao tiếp với dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.
- 1992, Bùi Minh Toán, Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 11/1992, đưa ra yêu cầu của việc
dạy Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp cho HS nhằm cung cấp cho
HS tri thức Tiếng Việt, các quy tắc hoạt động sử dụng ngôn ngữ, các kĩ
năng trong việc rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- 2000, Lê A Đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Việt ở trường phổ
thông NXB Giáo dục, quan tâm đến vấn đề: dạy ngôn ngữ khi nó
thực hiện chức năng giao tiếp.
Hướng thứ 2: dạy phân môn Luyện từ và câu theo quan điểm giao tiếp
Theo hướng nghiên cứu này, tôi thấy ngoài chỉ dẫn của nhóm tác giả
SGK Tiếng Việt Tiểu học trong Hỏi đáp dạy học Tiếng Việt 4 và Hỏi đáp
dạy học Tiếng Việt 5 còn có các chuyên đề, luận văn tốt nghiệp chuyên
ngành cũng đề cập tới.
Trong khoá luận tốt nghiệp Đại học, tôi thấy có một số công trình bàn
đến việc dạy học theo quan điểm giao tiếp. Chẳng hạn như luận văn của tác
giả Nguyễn Văn Tú Đại học Sư phạm Hà Nội 2 quan tâm đến Vấn đề dạy

2

nghĩa của từ và các lớp từ có quan hệ về ngữ nghĩa cho HS lớp 5, luận văn
của tác giả Đinh Thị Phương Thảo Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nghiên cứu
về Tích cực hoá vốn từ cho học sinh lớp 4 theo quan điểm giao tiếp. Tuy
nhiên đối với các công trình nghiên cứu đó, các tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu sâu về từng mảng kiến thức riêng biệt: mở rộng vốn từ, giải nghĩa từ,
còn về phương pháp dạy học Luyện từ và câu theo quan điểm giao tiếp các tác
giả mới chỉ nghiên cứu ở mức độ rất sơ giản, chung chung. Chính vì lẽ đó, tôi
đã chọn vấn đề Phƣơng pháp dạy học luyện từ và câu trong môn Tiêng
Việt lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp làm đề tài nghiên cứu trong
khoá luận tốt nghiệp của mình.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy phân môn luyện từ và câu cho
học sinh lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động dạy học theo quan điểm giao tiếp có
thể thực hiện qua nhiều phân môn nhưng phân môn Luyện từ và câu có
khả năng dạy nội dung này tập trung nên và hệ thống nên tôi giới hạn
phạm vi xem xét chỉ ở phân môn này. Mặt khác, do điều kiện và năng
lực có hạn nên tôi cũng giới hạn nghiên cứu trên đối tượng HS lớp 4,
lớp 5 của trường Tiểu học Hội Hợp B, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc nơi tôi
thực tập giảng dạy trong thời gian làm đề tài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về phương pháp dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 - 5, từ

đó đề ra 1 số dạng bài tập về từ và câu nhằm giúp các em phát triển khả năng
giao tiếp.

3

4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu về phương pháp dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 - 5, từ
đó đề ra 1 số dạng bài tập về từ và câu nhằm giúp các em phát triển khả
năng giao tiếp.
- Tìm hiểu những vấn đề lí thuyết liên quan đến việc dạy từ và câu để
làm cơ sở lí luận cho đề tài. Nghiên cứu chương trình dạy Luyện từ và
câu trong sách giáo khoa tiểu học hiện nay.
-

Đưa ra biện pháp dạy luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 - 5 theo quan
điểm giao tiếp thông qua việc giải 1 số dạng bài tập trong SGK.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp tổng hợp lí thuyết: là phương pháp phân tích lí thuyết thành
những mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để
nhận thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lí thuyết, từ
đó chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ: bản chất của phương pháp này là quan
sát, phân tích các hiện tượng ngôn ngữ theo các chủ đề [vấn đề ngôn ngữ]
nhất định và tìm ra những dấu hiệu đặc trưng của những hiện tượng ấy.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: là phương pháp khảo sát một nhóm đối
tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện những quy luật phân bố, trình độ
phát triển, những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối
tượng cần nghiên cứu. Các tài liệu điều tra được là những thông tin quan
trọng về đối tượng cần cho quá trình nghiên cứu và là căn cứ quan trọng để
đề xuất những giải pháp khoa học hay giải pháp thực tiễn.
- Phương pháp phân tích, thống kê: là xác định mức độ nêu lên sự biến động
biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân
tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp
thống kê làm công cụ nghiên cứu.

4

6. Đóng góp của khoá luận
- Về lí luận: Dạy kiến thức Luyện từ và câu cho học sinh là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi kiến thức Tiếng Việt. Vì thế, nó đòi hỏi người giáo
viên phải có tình độ chuyên môn vững vằng, có vốn kiến thức về tiếng
Việt phong phú, nắm chắc các biện pháp tu từ, ngữ nghĩa để phân tích
nhằm mở rộng vốn hiểu biết cho các em.
- Về thực tiễn: Khoá luận đã đề xuất được một số biện pháp nhằm giúp các
em học tốt phân môn Luyện từ và câu nói riêng, môn Tiếng Việt nói chung
theo định hướng giao tiếp.
7. Bố cục khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo phần nội dung của khoá
luận được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết
Chƣơng 2: Tổ chức thực hiện các phƣơng pháp dạy luyện từ và câu cho
học sinh lớp 4, lớp 5 theo quan điểm giao tiếp
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

5

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở trƣờng Tiểu học

Mục tiêu dạy học tiếng mẹ đẻ là vấn đề được bàn cãi nhiều, kể cả ở
những nước mà tiếng mẹ đẻ đã có vị trí xứng đáng trong nhà trường phổ
thông từ rất lâu như Đức, Liên Xô cũ. Có xác định được dạy để làm gì thì mới
xác định được nội dung dạy cái gì, xác định mục tiêu sai thì dạy học sẽ không
có kết quả.
Khi bàn về mục tiêu môn học người ta thường nêu ba mặt: Giáo dưỡng
[mặt nhận thức là xác định những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà môn học
trang bị], phát triển [phát triển tư duy] và giáo dục [tư tưởng, tình cảm], ba
mặt này có mối quan hệ gắn bó với nhau.
Nói đến mục tiêu đặc thù của môn học Tiếng Việt, trước đây người ta
thường nói đến vấn đề thứ nhất là học để nắm kiến thức tiếng Việt [cấu tạo
tiếng Việt, các đơn vị trong hệ thống và quan hệ giữa chúng], thứ hai là học
để giao tiếp giao tiếp bằng bản ngữ. Chương trình môn Tiếng Việt cải cách
giáo dục xác định mục tiêu là cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản,
hiện đại về tiếng Việt, trên cơ sở đó hình thành cho học sinh kĩ năng hoạt
động lời nói bằng tiếng Việt. Mục tiêu của chương trình này cụ thể như sau:
Môn Tiếng Việt bước đầu dạy cho học sinh nhận biết được những tri thức
sơ giản, cần thiết bao gồm ngữ âm, chữ viết từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp,
chính tả. Trên cơ sở đó, rèn luyện các kĩ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết

6

nhằm giúp học sinh sử dụng tiếng Việt có hiệu quả trong suy nghĩ và trong
giao tiếp.
Dạy học tiếng Việt nhằm phát triển các năng lực trí tuệ và phát huy tính
tích cực hoạt động của học sinh. Thông qua môn Tiếng Việt hình thành được
cho học sinh những thao tác tư duy cơ bản, cách học tập và rèn luyện những
thói quen cần có ở Tiểu học.
Môn Tiếng Việt cần gợi mở cho học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của
ngôn từ tiếng Việt và hiểu được phần nào cuộc sống xung quanh. Bên cạnh
đó, nó còn bồi dưỡng cho học sinh những tình cảm chân chính, lành mạnh
như: tình cảm gia đình, tình thầy trò, tình bạn, tình yêu quê hương, đất nước,
con người đồng thời hình thành và phát triển ở học sinh những phẩm chất tốt
đẹp.
Chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới đưa ra mục tiêu giao tiếp bằng
tiếng Việt hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết lên hàng ưu tiên. Những
kiến thức vể Tiếng Việt cũng với các kiến thức về xã hội, tự nhiên và con
người, văn hoá, văn học cũng được cung cấp cho học sinh một cách sơ giản.
Trong chương trình mới, hoạt động giao tiếp vừa là mục đích số một vừa là
phương tiện của dạy học Tiếng Việt đồng thời chú trọng hơn đến kĩ năng sử
dụng tiếng Việt. Chương trình Tiểu học mới xác định mục tiêu như sau:
Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:
- Hình thành và phát triển kĩ năng tiếng Việt: Thực hiện mục tiêu hình thành
và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt [nghe, nói, đọc,
viết] để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Sách giao khoa Tiếng Việt 4, 5 tiếp tục lấy nguyên tắc giao tiếp làm định
hướng cơ bản. Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt thông qua tất cả
các phân môn Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Luyện từ và câu. Thông

7

qua các tiết Luyện từ và câu, các em được mở rộng, hệ thống hoá vốn từ,
được trang bị kiến thức sơ giản về từ và câu, kĩ năng dung từ, đtặ câu, sử
dụng dấu câu. Ở giai đoạn này trẻ em có sự thay đổi đáng kể về mọi mặt.
Các em thích diễn đạt, thích vận dụng từ ngữ hay để nói, viết Thế nhưng
tư duy các em phát triển chưa hoàn thiện, các em chưa hiểu nghĩa của từ,
chưa nắm chắc kiến thức ngữ pháp tiếng Việt. Vì vậy việc giúp các em
hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng tiếng Việt là rất quan trọng.
Đồng thời, thông qua việc dạy và học tiếng Việt cũng góp phần rèn luyện
các thao tác tư duy cho các em.
- Phát triển trí tưởng tưởng và năng lực tư duy cho học sinh: Thông qua các
bài Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn, Luyện từ và câu học sinh được
rèn luyện và phát triển trí tưởng tượng ngay từ các bài thơ, bài văn Các
em hiểu tác dụng của cách dung từ, đặt câu, sử dụng dấu câu để nói, viết
đúng, viết hay, vận dụng một số biện pháp tu từ. Từ đó các em có thể trau
dồi kĩ năng vận dụng từ ngữ đưa vào ngữ cảnh phù hợp, sinh động, có thói
quen dung từ đúng, nói viết thành câu, có ý thức sử dụng tiếng Việt văn
hoá trong giao tiếp và yêu thích môn học Tiếng Việt.
- Ngoài ra, mục tiêu môn Tiếng Việt còn giúp các em bồi dưỡng tình yêu
tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của
tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
1.2.

Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

1.2.1. Nguyên tắc giao tiếp
Để thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt [nghe, nói, đọc, viết] để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi, SGK Tiếng Việt lấy nguyên tắc giao tiếp làm
định hướng cơ bản.

8

Có thể hiểu giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc
nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác giữa các thành viên
trong xã hội. Người ta giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng
phương tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã [nhận thông tin] và kí mã
[phát thông tin]; trong ngôn ngữ, mỗi hành vi đều có thể thực hiện bằng hai
hình thức là khẩu ngữ [nghe, nói] và bút ngữ [đọc, viết].
Việc thay tên gọi hai phân môn Từ ngữ và Ngữ pháp của chương trình
Tiếng Việt cũ bằng Luyện từ và câu ở chương trình Tiếng Việt mới không
chỉ đơn thuần là việc đổi tên mà là sự phản ánh quan điểm giao tiếp trong dạy
học Luyện từ và câu. Nó đòi hỏi việc dạy học từ, câu nằm trong quỹ đạo dạy
tiếng như một công cụ giao tiếp, nhằm thực hiện mục tiêu của chương trình
Tiếng Việt Tiểu học mới. Quan điểm giao tiếp chi phối nội dung chương trình
môn Tiếng Việt nói chung cũng như phân môn Luyện từ và câu nói riêng.
Trật tự các khái niệm được đưa ra, liều lượng kiến thức và phương pháp của
giờ học Luyện từ và câu đều bị chi phối bởi quan điểm này.
Nguyên tắc giao tiếp [hay cũng chính là sự vận dụng nguyên tắc thực hành
của lí luận dạy học vào dạy học tiếng mẹ đẻ nên còn gọi là nguyên tắc thực
hành] trong dạy học Luyện từ và câu không chỉ được thể hiện trên phương
diện nội dung mà cả ở phương pháp dạy học.
Thứ nhất, về phương pháp dạy học, trước hết các kĩ năng tiếng Việt phải
được hình thành và phát triển thông qua hệ thống bài tập mang tính tình
huống phù hợp với những tình huống giao tiếp tự nhiên. Chính vì thế, trong
SGK Tiếng Việt Tiểu học, phần thực hành nhiều, dung lượng lí thuyết ít và
khái niệm được hình thành ở phần lí thuyết cũng ở dạng đơn giản nhất. Như
vậy, nguyên tắc giao tiếp trong dạy Luyện từ và câu đòi hỏi HS phải tiến hành
hoạt động ngôn ngữ thường xuyên. Đó là việc yêu cầu thực hiện những bài

9

tập miệng, bài viết trình bày ý nghĩ, tình cảm, đọc, ứng dụng tri thức lí thuyết
vào bài tập, vào việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của ngữ pháp, tập đọc,
chính tả, Quán triệt nguyên tắc giao tiếp trong dạy Luyện từ và câu chính là
việc hướng đến xây dựng nội dung dạy học dưới hình thức các bài tập Luyện
từ và câu. Để hướng dẫn học Luyện từ và câu, người dạy phải tạo ra hệ thống
nhiệm vụ và hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt HS thực hiện.
Thứ hai, nguồn cơ bản của dạy từ cần được xem là kinh nghiệm sống của
cá nhân học sinh và những quan sát thiên nhiên, con người, xã hội của các
em. Việc làm giàu vốn từ, dạy từ phải gắn với đời sống, gắn với việc làm giàu
những biểu tượng tư duy, bằng con đường quan sát trực tiếp và thông qua
những mẫu lời nói. Phải thiết lập được quan hệ đúng đắn giữa hình ảnh bằng
lời [từ ngữ] với những biểu tượng của trẻ em về đối tượng. Mọi quy luật cấu
trúc và hoạt động của từ và câu chỉ được rút ra trên cơ sở nghiên cứu lời nói
sinh động, những kinh nghiệm lời nói và kinh nghiệm sống đã được bổ sung.
Các bài tập Luyện từ và câu phải được xây dựng trên kinh nghiệm ngôn ngữ
của HS.
Thứ ba, dạy học Luyện từ và câu phải đảm bảo sự thống nhất giữa lí thuyết
ngữ pháp và thực hành ngữ pháp với mục đích phát triển kĩ năng giao tiếp
ngôn ngữ: việc phân tích từ, câu không có mục đích tự thân mà là phương tiện
để nhận diện các phương tiện ngữ pháp, nắm được chức năng của chúng, từ
đó sử dụng chúng trong lời nói. Chương trình hướng đến gắn lí thuyết với
thực hành. Trên quan điểm thực hành, các tác giả SGK đã chọn những giải
pháp ngôn ngữ có nhiều lợi thế nhất trong sử dụng tiếng mẹ đẻ. Đối chiếu nội
dung từng khái niệm ngữ pháp được dạy ở Tiểu học với các khái niệm được
trình bày trong các giáo trình Việt ngữ học, ta thấy rằng nội dung những khái
niệm ở Tiểu học như từ, câu đều được đưa ra ở dạng sơ giản.

10

Chương trình nặng về thực hành nên bên cạnh hệ thống khái niệm được
trình bày một cách đơn giản lại rất chú trọng hệ thống quy tắc ngữ pháp. Quy
tắc ngữ pháp là những điều phải tuân theo để tạo nên những đơn vị ngữ pháp
cụ thể nhằm thực hiện nhiệm vụ giao tiếp [nói, viết] nào đó. Hệ thống quy tắc
ngữ pháp giúp HS chuyển từ nhận thức sang hành động. Tính quy luật của
ngữ pháp được phản ánh trong ngữ pháp thực hành bằng hệ thống quy tắc.
Tương ứng với các khái niệm ngữ pháp có một loạt các quy tắc. Trong
chương trình Tiểu học, quy tắc ngữ pháp có vai trò rất quan trọng.
Ví dụ: Viết tên các hoạt động em thường làm hang ngày ở nhà và ở trường,
gạch dưới động từ trong các cụm từ chỉ những hoạt động ấy:
- Các hoạt động ở nhà.

M: quét nhà

- Các hoạt động ở trường.

M: làm bài

[Bài tập 1 trang 94 SGK Tiếng Việt 4 tập 1]
Thông qua phần kiến thức mà các em vừa được học đã được nêu cụ thể
trong phần Ghi nhớ, các em có thể dễ dàng hoàn thành bài tập này.
- Các hoạt động ở nhà: nấu cơm, rửa bát, bế em
- Các hoạt động ở trường: trồng cây, lau bảng, đi học.
Dựa vào sự phân tích ngôn ngữ, SGK nêu các quy tắc trong mục Ghi
nhớ. Do ưu tiên thực hành nên đã có những trường hợp bỏ qua logic và tính
cân đối của lí thuyết. Ví dụ, danh từ riêng được dạy trong nhiều bài để trang
bị quy tắc viết hoa cho HS.
1.2.2. Nguyên tắc tích hợp
Tích hợp nghĩa là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí một tiết học hay
một bài tập nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng
cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học.
SGK tích hợp kiến thức tiếng Việt với các mảng kiến thức về văn học,
thiên nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng quy. Hướng tích hợp

11

này được thực hiện thông qua hệ thống các chủ điểm học tập. Theo quan điểm
tích hợp, các phân môn trong chương trình Tiếng Việt trước đây ít gắn bó với
nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ điểm và các bài đọc. Các
nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng gắn bó chặt chẽ với
nhau hơn trước.
Không có vốn từ phong phú, không hiểu nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của
từ thì không thể đặt câu đúng, nếu không nắm vững quy tắc đặt câu thì dù có
vốn từ phong phú, dù nắm chắc nghĩa của từ vẫn không trình bày được ý kiến
của mình một cách đúng đắn, mạch lạc, rõ ràng; vì vậy, luyện từ và luyện câu
không thể tách rời. Bên cạnh đó, các bộ phận của chương trình Luyện từ và
câu như từ, cấu tạo từ, từ loại, câu, các thành phần câu, các kiểu câu và liên
kết câu cũng phải được nghiên cứu trong sự gắn bó thống nhất.
Ví dụ: Trong chủ điểm Măng mọc thẳng [Tiếng Việt 4 tập 1] sau khi
các em đã được học tiết Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Trung thực Tự
trọng, các em sẽ có thêm vốn từ thuộc chủ điểm này, từ đó các em sẽ có đủ
vốn từ để học tiết Kể chuyện: Kể chuyện đã nghe, đã đọc - Kể một câu
chuyện về lòng tự trọng mà em đã được nghe, được đọc [Tiếng Việt 4 tập 1
trang 58].
1.2.3. Nguyên tắc rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy
Ngôn ngữ vừa là công cụ, vừa là sản phẩm của tư duy và tư duy là hiện
thực trực tiếp của ngôn ngữ. Quá trình người học nhận thức các khái niệm và
quy tắc của ngôn ngữ, vận dụng nó vào giải quyết các nhiệm vụ cụ thể của
giao tiếp cũng chính là quá trình người học tiến hành các thao tác tư duy theo
một định hướng. Quá trình này không chỉ hình thành các kỹ năng ngôn ngữ
mà còn hình thành các kỹ năng và phẩm chất tư duy. Quá trình hoạt động tư
duy và hoạt động ngôn ngữ là hai quá trình có mối quan hệ biện chứng, hữu
cơ tới mức tuy hai mà một, tuy một mà hai. Nói một cách khác, muốn rèn

12

luyện ngôn ngữ thì tất phải rèn luyện tư duy và ngược lại. Để hai quá trình
được thực hiện một cách có ý thức, có kế hoạch, có tính toán, nguyên tắc rèn
luyện ngôn ngữ gắn liền với tư duy được cụ thể hoá thành các yêu cầu sau
đây:
- Dạy học tiếng phải gắn liền với rèn luyện tư duy.
- Dạy học tiếng phải gắn liền với rèn luyện các thao tác tư duy.
- Dạy học tiếng phải gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất tư duy.
- Dạy học tiếng phải gắn liền với bồi dưỡng tư duy hình tượng và tư
duy logic.
- Dạy học tiếng phải làm cho học sinh thông hiểu ý nghĩa các đơn vị
ngôn ngữ gắn chúng với nội dung hiện thực mà chúng phản ánh,
đồng thời phải thấy được giá trị của chúng trong hệ thống tiếng
Việt.
- Phải chuẩn bị tốt nội dung các đề tài cho các bài tập luyện nói, liên
kết, gần gũi với đời sống của các em.
Ví dụ: Khi dạy bài Từ đồng nghĩa ở chương trình lớp 5, từ những ngữ
liệu đã cho trong sách giáo khoa, giáo viên sử dụng hệ thống các câu hỏi [câu
hỏi định hướng, câu hỏi phân tích, câu hỏi tổng hợp, câu hỏi so sánh, đối
chiếu, câu hỏi khái quát] giúp học sinh nhận thức được các khái niệm, biết
phân loại và biết cách sử dụng từ đồng nghĩa cho phù hợp với thực tế khách
quan. Đồng thời hướng dẫn học sinh luyện tập bằng hệ thống các dạng bài tập
nhằm bổ sung vốn từ đồng nghĩa cho học sinh và sử dụng từ đồng nghĩa cho
phù hợp với hoàn cảnh nói. Chẳng hạn, các từ xanh xanh, xanh đậm, xanh
non đều là các từ đồng nghĩa chỉ màu xanh song việc sử dụng mỗi từ phụ
thuộc ở những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau.
Tất cả những sự chuẩn bị trên không những tạo điều kiện giúp học sinh
thấy được giá trị ngôn ngữ, hiểu được ý nghĩa của chúng mà còn biết vận

13

Tải về bản full

Video liên quan

Chủ Đề