Cực Bắc kí hiệu là gì

Ai đã khám phá ra nam châm?

Vào một lúc nào đó trước năm 800 TCN, người Hy Lạp tìm thấy một loại đá lạ lung màu đen. Có lẽ Thales người thành Mietus, về sau đã viết về việc hút kim loại của loại đá lạ này, nhưng xem chừng người Hy Lạp chưa khám phá ra khả năng quay về phương bắc của nó.

Người Trung Hoa đã khám phá ra điều này khoảng 300 năm sau. Vùng đất mà người ta tìm thấy loại đá này lần đầu là Magnesi nên người ta lấy nó mà đặt tên cho loại đá này ( Magnetite), và cho bất cứ cái gì có đặc tính giống như nó (Magnet-nam châm).

Nam châm là gì?

Nam châm là một nguồn từ có hai cực: Bắc và Nam, và mộttừ trườngtạo từ các đường từ đi từ cực Bắc(N)đến cực Nam(S).

Sự tương tác của các cực từ cũng giống như tương tác giữa các điện tử: các cực cùng loại đẩy nhau và các cực khác loại hút nhau.

Tuy nhiên, có một sự khác nhau cơ bản giữa cực từ và điện tử là các cực từ bao giờ cũng xuất hiện thành từng cặp có cùng cường độ và khác loại. Nếu bẻ gãy một đầu cực của nó thì phần còn lại vẫn là một thanh nam châm với đầy đủ hai cực => Ta không thể tách cực Bắc và cực Nam của một thanh nam châm ra khỏi nhau cho dù thanh nam châm đã trở nên vô cùng nhỏ.

Trong cuộc sống hằng ngày, có thể nhận ra nam châm là các vật có khả năng hút và đẩy vật bằngsắthaythépnon. Trongtừ học, nam châm là một vật có khả năng sinh một lực dùng để hút hay đẩy một từ vật hay một vật có độ cảm từ cao khi nằm gần nam châm. Lực phát sinh từ nam châm gọi là từ lực.

Nam châm có những loại nào?

1) Nam châm điện :

  • Ai phát minh ra nam châm điện?

Nam châm điện lần đầu tiên được phát minh bởi nhà điện họcngười AnhWilliam Sturgeon(1783-1850) vào năm1825. Nam châm điện của Sturgeon là một lõi sắt non hình móng ngựa có một số vòng dây điện cuốn quanh. Khi cho dòng điện sinh ra bởi một pin nhỏ chạy qua, lõi sắt bị từ hóa và cảm ứng từ sinh ra đủ mạnh để hút lên được một hộp sắt nặng 7ounce. Khi ngắt dòng điện, từ trường của lõi cũng biến mất

  • Nam châm điện cấu tạo như thế nào ?

Nam châm điện gồm hai phần là cuộn dây tạo từ trường và lõi dẫn (khuếch đại) từ. Nam châm điệnlà mộtdụng cụtạotừ trườnghay một nguồn sản sinhtừ trườnghoạt động nhờ từ trường sinh ra bởi cuộn dây có dòng điện lớn chạy qua.Cảm ứng từcủa nam châm điện được dẫn và tạo thành lớn nhờ việc sử dụng một lõi dẫn từ làm bằngvật liệu từ mềmcóđộ từ thẩmlớn vàcảm ứng từ bão hòacao. Khác vớinam châm vĩnh cửucó cảm ứng từ cố định, nam châm điện có cảm ứng từ có thể thay đổi được nhờ việc điều khiểndòng điệnchạy qua cuộn dây.

2) Nam châm vĩnh cửu:

Nam châm vĩnh cửu là gì ? Nam châm vĩnh cửulà các vật được cấu tạo từ cácvật liệu từ cứngcó khả năng giữtừ tínhkhông bị mất

Phân loại nam châm theo vật liệu :

1Oxitsắt :

Là loại nam châm vĩnh cửu đầu tiên của loài người được sử dụng dưới dạng các đá nam châm, được sử dụng từ thời cổ đại, có ngay trong tự nhiên nhưng khikhoa học kỹ thuậtphát triển loại này không còn được sử dụng do từ tính rất kgìém.

2 Thépcácbon :

Là loại nam vĩnh cửu được sử dụng từthế kỷ 18đến giữathế kỷ 20với khả năng cho từ dư tới hơn 1 T, nhưng lực kháng từ rất thấp nên từ tính cũng dễ bị mất. Lại nam châm này hầu như không còn được sử dụng hiện nay.

3 Nam châm AlNiCo là loại nam châm gì?

Là loại nam châm được chế tạo từ vật liệu từ cứng là hợp kim củanhôm,niken,côbanvà một số các phụ gia khác nhưđồng,titan, là loại nam châm cho từ dư cao (tới 1,2-1,5 T) nhưng có lực kháng từ chỉ xung quanh 1 kOe, đồng thời giá thành cũng khá cao nên hiện nay tỉ lệ sử dụng ngày càng giảm dần (chỉ còn không đầy 10% thị phần sử dụng).

4 Ferrite từ cứng là loại nam châm gì?

Là loại nam châm vĩnh cửu được chế tạo từ cácferittừ cứng(ví dụ ferit Ba, Sr..) là các vật liệu dạnggốm. Nam châm ferit có ưu điểm là rất dễ chế tạo, gia công, giá thành rẻ và độ bền cao. Tuy nhiên, vì đây là nhóm các vật liệuferi từđồng thời có hàm lượngôxycao nên cótừ độkhá thấp, có lực kháng từ từ 3 đến 6 kOe, có khả năng cho tích năng lượng từ cực đại lớn nhất không quá 6 MGOe. Loại nam châm này hiện nay chiếm tới hơn 50%thị phầnsử dụng nam châm vĩnh cửu do những ưu điểm về giá thành cực rẻ, khả năng chế tạo, gia công và độ bền.

5 Nam châm đất hiếm là gì? Gồm những loại nam châm nào? Đặc điểm của từng loại?

Là loại nam châm vĩnh cửu được tạo ra từ cácvật liệu từ cứnglà cáchợp kimhoặc hợp chất của cáckim loạiđất hiếmvàkim loại chuyển tiếp. Nam châm đất hiếm gồm 3 loại nam châm phổ biến là: Nam châm chịu nhiệt độ cao SmCo, Nam châm NdFeB và Nam châm tổ hợp nano.

5.1Namchâm nhiệt độ cao SmCo là gì?

Là hệ các nam châm vĩnh cửu được chế tạo từ hợp chất ban đầu là SmCo5được phát minhnăm 1966bởi tiến sĩ Karl J. Strnat của U.S. Air Force Materials Laboratory (Mỹ) có tích năng lượng từ cực đại 18 MGOe, sau đó Karl J. Strnat lại phát minh ra hợp chất Sm2Co17có tích năng lượng từ tới 30 MGOe vào năm 1972. Hệ nam châm SmCo có nhiệt độ Curie rất cao (có thể đạt tới 1100oC) và có lực kháng từ cực lớn (tới vài chục kOe) nhờ cấu trúc dạng lá đặc biệt. Nhờ có nhiệt độ Curie cao và lực kháng từ lớn nên được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ cao (ví dụ trongđộng cơ phản lực).

5.2 Nam châm NdFeB là gì?

Là hệ các nam châm dựa trên hợp chất R2Fe14B (R là ký hiệu chỉ các nguyên tố đất hiếm ví dụ nhưNd,Pr) cócấu trúc tinh thểkiểutứ giácvới lực kháng từ lớn (hơn 10 kOe) và từ độ bão hòa rất cao (tới 1,56 T) nên là loại nam châm vĩnh cửu mạnh nhất hiện nay với khả năng cho tích năng lượng từ tới 64 MGOe (tính toán theo lý thuyết) và hiện nay đã xuất hiện loại nam châm Nd2Fe14B có tích năng lượng từ 57 MGOe. Tuy nhiên, loại nam châm này lại không thể sử dụng ở nhiệt độ cao do có nhiệt độ Curie chỉ 312oC. Nam châm Nd2Fe14B lần đầu tiên được phát minh năm 1983 bởi R. Sagawa (Nhật Bản).

Điểm yếu chung của các nam châm đất hiếm là có giá thành cao (do chứa nhiều các nguyên tố đất hiếm đắt tiền), có độ bền kém (do các nguyên tố đất hiếm có tính ôxy hóa rất cao). Vì những điểm yếu này mà nam châm đất hiếm tuy là loại mạnh nhất nhưng vẫn không phải là loại được sử dụng nhiều nhất (đứng sau nam châm ferit).

5.3 Nam châm tổ hợp nano là gì?

Là loại nam châm mới ra đời từ đầuthập kỷ90 củathế kỷ 20, là loại nam châm có cấu trúc tổ hợp của 2 pha từ cứng và từ mềm ở kích thước nanomet. Các pha từ cứng (chiếm tỉ phần thấp) cung cấp lực kháng từ lớn, pha từ mềm cung cấp từ độ lớn. Tính chất tổ hợp này có được là nhờliên kết trao đổi đàn hồigiữa các hạt pha từ cứng và từ mềm ở kích thước nanomet. Loại nam châm này được tính toán có khả năng cho tích năng lượng từ khổng lồ hơn 3 lần so với nam châm mạnh nhất hiện nay là NdFeB nhưng thực nghiệm mới chỉ đạt được rất nhỏ so với lý thuyết và các sản phẩm thực nghiệm mới trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.

Phân loại theo phương pháp chế tạo:

  1. Namchâm đẳng hướng (Isotropic magnets):

Là nam châm vĩnh cửu được chế tạo bằng cách ép đẳng tĩnh mà không sử dụng các phương pháp định hướng ban đầu (từ trường).

  1. Namchâm dị hướng (Anisotropic magnets):

Là nam châm được định hướng trong quá trình ép đẳng tĩnh bằng từ trường. Khi đó, các hạt đơn đômen trong vật liệu sẽ bị định hướng theo chiều từ trường, tạo nên khả năng dễ dàng từ hóa theo phương định hướng.

  1. Nam châm kết dính:

Là các nam châm được chế tạo bằng cách nghiền thành bột mịn, sau đó trộn với keo kết dính (ví dụ epoxy) và ép trong từ trường định hướng. Các keo vừa có tác dụng kết dính, lại vừa có tác dụng đông cứng sự định hướng của các hạt.

  1. Nam châm thiêu kết:

Là nam châm được chế tạo bằng cách thiêu kết các bột kim loại được nghiền mịn và ép khuôn. Việc thiêu kết nhằm tạo ra hợp chất có thành phần hợp phức xác định với tính chất từ của hợp chất đó.

Nhiệt độ Curie là gì?

Lànhiệt độmà tại đó các vậtsắt từbị mấttừ tínhvà trở thànhthuận từ.Nhiệt độ Curiecho ta biết khả năng hoạt động của nam châm trong điều kiện nhiệt độ cao hay thấp. Có những nam châm có nhiệt độ Curie khá thấp (ví dụ như nam châm Nd2Fe14B có nhiệt độ Curie chỉ 312oC), nhưng cũng có những loại nam châm có nhiệt độ Curie rất cao (ví dụ hệ hợp chất SmCo có nhiệt độ Curie hàng ngàn độ, được sử dụng trongđộng cơ phản lựccó nhiệt độ cao).

Ngoài các tham số mang tính chất từ tính, các tham số khác cũng rất được quan tâm đó làđộ cứng, khả năng chống mài mòn, chốngôxihóa,mật độ Bên cạnh đó, hình dạng nam châm cũng là một tham số rất quan trọng quyết định điểm làm việc của nam châm do hình dạng nam châm quy địnhthừa số khử từcủa vật từ, có tác động lớn đến năng lượng từ của nam châm.