Cú pháp của thủ tục nhập dữ liệu vào màn hình

1.  các thủ tục chuẩn vào / ra:

a]       Nhập dữ liệu từ bàn phím:

Cú pháp:

Read[];

Readln[];

Trong đó: danh sách biến vào là 1 hoặc nhiều biến [trừ biến kiểu boolean]. Nếu nhiều biến thì cách nhau bởi dấu phẩy.

Chú ý : Khi nhập dữ liệu từ bàn phím READ và READLN có ý nghĩa như nhau, thường hay dùng READLN hơn. READLN luôn chờ gõ phím Enter.

Ví dụ: Xét chương trình sau:

Program VD;

Uses crt;

Var a, b, c : Integer;

Begin

Clrscr;

Write[‘Moi ban nhap 3 so:’];

Readln[a, b, c];

Write[‘Ban vua nhap vao 3 so:, a, b, c];

Readln;

End.

b]       Đưa dữ liệu ra màn hình:

Cú pháp:

write[];

writeln[];

Trong đó: danh sách kết quả có thể là biến đơn, biểu thức, hoặc hằng, hoặc tên hàm

Ví dụ:

          Write[a, b, c];

          Writeln[‘Gia tri cua N la : ’,N];

-Thủ tục Writeln sau khi đưa kết quả ra sẽ chuyển con trỏ màn hình xuống đầu dòng tiếp theo .

     Ngoài ra trong TP còn có qui cách đưa thông tin ra như sau :

Kết quả thực hiện với kiểu thực ::

Kết quả với kiểu khác: :

Ví dụ: Write[N : 8];

Writeln[‘X = ’,X:8:3];

2. soạn thảo, dịch, thực hiện và hiệu chỉnh trương trình

Trong máy tính cần có các tệp sau: turbo.exe, turbo.tpl, graph.tpu, egavga.bgi,Turbo.tph

Soạn thảo: gõ nội dung chương trình gồm: phần khai báo và các lệnh trong phần thân. Khi lưu chương trình nhấn F2ànhập tênà Enter [phần mở rộng ngầm định là .pas]

Biên dịch chương trình: nhấn tổ hợp phím Alt+F9, nếu có lỗi cần chỉnh sửa, nếu không có lỗi chương trình xuất hiện bảng thông báo: Compile successful: press any key

Chạy chương trình: nhấn tổ hợp phím Ctrl+F9

Đóng cửa sổ chương trình: Alt+F3

Thoát khỏi phần mềm: Alt+X

Củng cố - dặn dò:

Ø      Thực hiện các thủ tục vào/ ra đơn giản

Ø      Sử dụng các kiến thức đã học viết chương trình đơn giản.

Ø      Chuẩn bị BT và TH 1

Những chương trình đưa dữ liệu vào cho phép đưa dữ liệu từ bàn phím hoặc từ đĩa vào gán cho các biến và những chương trình đưa dữ liệu ra màn hình, giấy và trên đĩa được gọi là các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản.

❖  Những chương trình đưa dữ liệu vào cho phép đưa dữ liệu từ bàn phím hoặc từ đĩa vào gán cho các biến và những chương trình đưa dữ liệu ra màn hình, giấy và trên đĩa được gọi là các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản.

❖  Các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản của Pascal để nhập dữ liệu vào từ bàn phím và đưa thông tin ra màn hình:

1. Nhập dữ liệu vào từ bàn phím

Việc nhập dữ liệu từ bàn phím được thực hiện bằng thủ tục chuẩn:

read [] ;

hoặc

readln[] ; 

trong đó danh sách biến vào là một hoặc nhiều tên biến đơn [trừ biến kiểu boolean]. Trong trường hợp nhiều biến thì các tên biến được viết cách nhau bởi dấu phẩy.

Ví dụ:

read[N];

readln[a,b,c];

- Khi gặp câu lệnh read [hoặc readln], chương trình sẽ chờ người dùng nhập giá trị cho danh sách biến và nhấn phím Enter, chỉ sau khi nhấn phím Enter thì việc nhập giá trị cho danh sách biến mới kết thúc và thực hiện lệnh tiếp theo.

- Khi nhập giá trị cho danh sách biến phải chú ý các giá trị được nhập có kiểu tương ứng với các biến trong sách, giữa hai giá trị liên tiếp phải gõ phím Space hoặc phím Enter.

- Việc nhập giá trị của biến từ bàn phím được kết thúc bởi việc nhấn phím Enter nên không phân biệt read và readln. Do đó, khi nhập từ bàn phím nên dùng readln.

2. Đưa dữ liệu ra màn hình

Để đưa dữ liệu ra màn hình được thực hiện bằng thủ tục chuẩn:

write[] ,

hoặc

writeln[] ,

trong đó, danh sách kết quả ra có thể là tên biến đơn, biểu thức hoặc hằng. Các hằng xâu thường được dùng để tách các kết quả hoặc đưa ra chú thích. Các thành phần trong kết quả ra được viết cách nhau bởi dấu phẩy.

Với thủ tục write, sau khi đưa các kết quả ra màn hình, con trỏ không chuyển xuống dòng tiếp theo. Với thủ tục Writeln. Sau khi đưa thông tin ra màn hình, con trỏ sẽ xuống đầu dòng tiếp theo.

Ví dụ:

Để nhập giá trị cho biến M từ bàn phím, người ta thường dùng cặp thủ tục:

write ['Hay nhap gia tri cua M:']

readln [M];

Để chương trình được sử dụng một cách thuận tiện, khi nhập giá trị từ bàn phím cho biến, ta nên có thêm xâu kí tự nhắc nhở việc nhập giá trị cho biến nào, kiểu dữ liệu gì,...

Chú ý:

- Các thủ tục readln và writeln có thể không có tham số.

- Trong thủ tục write hoặc writeln, sau mỗi kết quả ra [biến, hằng, biểu thức] có thể có quy cách ra. Quy cách ra có dạng:

• Đối với kết quả thực

::

• Đối với các kết quả khác

:

trong đó độ rộng và chữ số phần thập phân là các hằng nguyên dương.

 Loigiaihay.com

Các nội dung chính

Việc nhập xuất dữ liệu là đều luôn phải làm ở bất cứ chương trình nào! Ở Pascal, việc nhập xuất dữ liệu sẽ gồm các loại:

  • Xuất dữ liệu ra màn hình.
  • Nhập dữ liệu từ bàn phím.
  • Xuất dữ liệu ra tập tin.
  • Nhập dữ liệu từ tập tin.

Ở phần này, chúng ta cùng tìm hiểu các nhập xuất dữ liệu thông qua 2 thành phần cơ bản của máy tính là bàn phím và màn hình. Phần nhập xuất qua tập tin các bạn có thể xem tại đây

Xuất dữ liệu

Các bạn còn nhớ chương trình sau đây chứ?

Program Hello_World; Uses CRT; Begin Writeln['Hello, World!']; Readkey; End.

Ở chương trình trên lệnh Writeln[‘Hello, World!’]; dùng để viết dòng chữ Hello, World! ra màn hình. Writeln là lệnh dùng để xuất dữ liệu trong Pascal với cú pháp như sau:

Writeln[];

Ngoài ra còn có Write cũng cùng chức năng với Writeln. Writeln viết xong sẽ viết thêm dấu xuống dòng, còn Write thì không.

Write[];

Với là các giá trị sẽ được in ra màn hình, nếu có nhiều nội dung cần viết thì chúng được ngăn cách với nhau bởi dấu phẩy ,. Có các loại sau:

Văn bản

Văn bản cần được viết ra giống y như trong câu lệnh. Đây được gọi là các chuỗi kí tự và phải bắt đầu và kết thúc với một dấu trích dẫn đơn [dấu nháy đơn] '.

Ví dụ: Writeln[‘Hello, I am Pascal!’]; sẽ viết ra Hello, I am Pascal!.

Nội dung các biến

result := 5; Writeln [result];

Sẽ viết ra màn hình 5

Giá trị của biểu thức

a := 5; b := 3; Writeln [a + b];

Sẽ viết ra màn hình 8

Một lệnh Writeln có thể kết hợp cả 2 hay 3 loại. Ví dụ:

result := 5; Writeln['The Result is: ', result]; { The Result is: 5 } index := 3; Writeln['A[', index, '] = ', result]; { A[3] = 5 } a := 3; b := 5; c:= 7; Writeln['A[', index, '] = ', a + b + c]; { A[3] = 8 }

Khi giá trị của một biến hoặc một biểu thức là một số thực thì mặc định nó được ghi ra dưới dạng dấu phẩy động, ta cần định dạng lại số thực như sau:

Writeln['The Result is: ', 4 / 3]; { The Result is: 7.5000000000000000E-001 } Writeln['The Result is: ', 4 / 3 :0:2]; { The Result is: 0.75 }

:0:2 là dùng để định dạng số. Trong đó :0 là chừa 0 khoảng trống để in phần nguyên và :2 là in 2 chữ số ở phần thập phân. Muốn 4 số phần thập phân thì dùng :0:4

Lệnh Writeln có thể được dùng mà không cần chỉ định các giá trị cần được in ra! Khi không chỉ định các giá trị cần in ra thì lệnh Writeln sẽ in ra 1 dấu xuống dòng

Nhập dữ liệu

Nhập dữ liệu tức là đưa một thông tin nào đó vào chương trình. Cú pháp cơ bản để nhập dữ liệu từ bàn phím vào Pascal như sau:

Trong đó là danh sách các biến cần được nhập dữ liệu từ bàn phím và được ngăn cách với nhau vởi dấu phẩy , Lệnh Read xử lý đầu vào dưới dạng một chuỗi các kí tự với các dòng ngăn cách nhau bởi một kí tự kết thúc dòng. Các biến được đọc bằng Read có thể nằm trên 1 hoặc nhiều dòng, miễn sau chúng được ngăn cách nhau bởi dấu cách trắng, dấu Tab hay dấu xuống dòng là được.

Pascal còn có lệnh Readln để đọc dữ liệu đầu vào mà mỗi biến nằm riêng trên 1 dòng. Nếu có nhiều giá trị nằm chung 1 dòng thì lệnh Readln sẽ chỉ đọc giá trị đầu tiên. Readln có cú pháp như sau:

Readln[];

Giả sử khi chạy chương trình người ta nhập dữ liệu đầu vào như sau: 45 97 3

1 2 3

Ví dụ như a, b, c, d đều là số nguyên thì các lệnh ReadReadln sẽ đọc được nội dung như sau:

Read[a]; { a = 45 } Read[b]; { b = 97 }

Readln[a]; { a = 45 } Read[b]; { b = 1 }

Read[a, b, c, d]; { a = 45, b = 97, c = 3, d = 1 }

Readln[a, b]; {a = 45, b = 97 } Readln[c, d]; { c = 1, d = 2 }

Khi đọc bằng số nguyên, tất cả các khoảng trống được bỏ qua cho đến khi tìm thấy một số. Sau đó, tất cả các số tiếp theo sẽ được đọc, cho đến khi chạm tới một ký tự không phải số.

Ví dụ người dùng nhập: 8352.38

Khi một số nguyên được đọc từ đầu vào ở trên, giá trị của nó sẽ là 8352. Nếu ngay sau đó, bạn đọc một ký tự, giá trị sẽ là . Vì đầu đọc đã dừng lại ở ký tự không phải chữ số.

Giả sử ta cố gắng đọc hai số nguyên. Điều đó sẽ không thực hiện được, bởi vì khi máy tính tìm dữ liệu để lấp đầy biến thứ hai, nó sẽ thấy . Và dừng lại vì nó không thể tìm thấy bất kỳ số nào để đọc.

Với các giá trị thực, máy tính cũng bỏ qua các khoảng cách [cách trắng hoặc Tab] và sau đó đọc vào nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, nhiều trình biên dịch Pascal đặt một hạn chế bổ sung: nếu là số N0 < N < 1 thì nó phải có dạng 0.xxx. Vì vậy, .678 là không đọc được, nhưng 0.678 là đọc bình thường.

Hãy chắc chắn rằng tất cả các định danh trong danh sách đối số phải là các biến! Hằng không thể gán một giá trị.

Video liên quan

Chủ Đề